menu toggle
list list 0
Đã thích Thích

U tuyến ức và ung thư biểu mô tuyến ức: các phương pháp điều trị

user

Ngày:

24/11/2019

user

Lượt xem:

2450

Bài viết thứ 09/15 thuộc chủ đề “Điều trị tổng hợp”

Phê duyệt bởi Ban biên tập Cancer.Net, 06/2019

Biên dịch: Phạm Trường Đăng Minh

Hiệu đính: BS Nguyễn Tiến Đồng

Trong bài viết này: Bạn sẽ tìm hiểu về các phương pháp điều trị khác nhau mà các bác sĩ sử dụng cho những người mắc u tuyến ức và ung thư biểu mô tuyến ức.

Phần này giải thích các phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho việc chăm sóc bệnh nhân u tuyến ức và ung thư biểu mô tuyến ức. Điều trị tiêu chuẩn có nghĩa là các phương pháp điều trị tốt nhất được biết đến. Khi đưa ra quyết định về kế hoạch điều trị, bạn có thể sẽ được khuyến khích với một lựa chọn khác là tham gia vào các thử nghiệm lâm sàng nếu bạn có thể. Một thử nghiệm lâm sàng là một nghiên cứu thử nghiệm một phương pháp điều trị mới. Các bác sĩ muốn tìm hiểu liệu phương pháp điều trị mới này có an toàn, hiệu quả và có thể tốt hơn phương pháp điều trị tiêu chuẩn hay không. Các thử nghiệm lâm sàng cũng có thể thử nghiệm một loại thuốc mới, sự kết hợp mới của các phương pháp điều trị tiêu chuẩn khác nhau hoặc sử dụng các liều điều trị khác nhau của thuốc hoặc các phương pháp điều trị khác. Các thử nghiệm lâm sàng là một lựa chọn nên được cân nhắc trong điều trị và chăm sóc cho tất cả các giai đoạn của ung thư. Bác sĩ là người có thể giúp bạn xem xét tất cả các phương pháp điều trị phù hợp.

Tổng quan về điều trị

Trong điều trị ung thư, các bác sĩ đến từ các chuyên khoa khác nhau thường làm việc cùng nhau để đưa ra một phác đồ điều trị tổng thể cho một bệnh nhân, bằng cách kết hợp các phương pháp điều trị khác nhau. Đây được gọi là một nhóm các bác sĩ đa chuyên khoa. Các nhóm điều trị ung thư bao gồm nhiều chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác nhau, chẳng hạn như trợ lý bác sĩ, điều dưỡng chuyên ngành ung thư, nhân viên xã hội, dược sĩ, cố vấn, chuyên gia dinh dưỡng và mốt số chuyên gia khác.

Các đặc điểm của các loại phương pháp điều trị phổ biến được sử dụng cho u tuyến ức và ung thư biểu mô tuyến ức được liệt kê dưới đây. Phác đồ điều trị của bạn cũng bao gồm cả điều trị triệu chứng và quản lý các tác dụng phụ nó là một phần quan trọng của điều trị ung thư.

Các lựa chọn và khuyến cáo điều trị cần cá thể hóa trên từng bệnh nhân, nó phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm phân loại bệnh và giai đoạn ung thư, các tác dụng phụ có thể xảy ra, và mong muốn của bệnh nhân và tình trạng sức khỏe tổng thể của bệnh nhân. Dành thời gian để tìm hiểu về tất cả các lựa chọn điều trị của bạn và hãy đặt câu hỏi nếu bạn vẫn còn những khúc mắt chưa được giải đáp. Nói chuyện với nhóm chăm sóc sức khỏe của bạn về các mục tiêu của mỗi phương pháp điều trị và những gì bạn có thể mong đợi trong khi điều trị. Các nói chuyện này có thể giúp bạn và bác sĩ cùng nhau đưa ra quyết định cuối cùng. Có nghĩa là bạn và bác sĩ có thể cùng nhau thảo luận để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp với mục tiêu chăm sóc của bạn. Việc thống nhất đưa ra quyết định chung là đặc biệt quan trọng đối với u tuyến ức và ung thư biểu mô tuyến ức vì hiện nay có nhiều lựa chọn điều trị khác nhau.

Phẫu thuật

Phẫu thuật là thủ thuật cắt bỏ khối u và kèm theo đó là một ít mô lành xung quanh khối u. Đối với các khối u tuyến ức, phẫu thuật thường được thực hiện bởi một bác sĩ ngoại lồng ngực, đó là những bác sĩ chuyên phẫu thuật vùng ngực.

Phẫu thuật là phương pháp điều trị phổ biến nhất cho u tuyến ức giai đoạn đầu. U tuyến ức giai đoạn đầu thường chỉ cần phẫu thuật cắt bỏ để điều trị triệt để. Loại phẫu thuật phổ biến nhất cho u tuyến ức được gọi là phẫu thuật qua đường mở cắt dọc xương ức. Trong một phẫu thuật qua đường mở cắt dọc  xương ức, xương ức bị tách ra, và tuyến ức và các mô xung quanh khối u được cắt bỏ. Đôi khi, đối với các khối u nhỏ hơn ở giai đoạn đầu, một loại phẫu thuật ít xâm lấn hơn được gọi là phẫu thuật nội soi, trong đó sử dụng đường mổ nhỏ hơn và đưa vào một ống nội soi, cũng có thể là một lựa chọn. Ống nội soi là một ống mỏng, được gắng kèm một nguồn sáng nhỏ ổ đầu ống để chiếu sáng. Với một thủ thuật nội soi, bác sĩ có thể thực hiện ca phẫu thuật với những dụng cụ nhỏ, xâm lấn tối thiểu.

Các lựa chọn điều trị bệnh ở giai đoạn sau có thể bao gồm phẫu thuật để cắt bỏ càng nhiều khối u càng tốt khi toàn bộ khối u không thể được cắt bỏ bằng phẫu thuật. Điều này được gọi là phẫu thuật tạm thời và có thể giúp làm giảm các triệu chứng một cách tương đối. Nếu ung thư đã di căn đến màng phổi, phẫu thuật viên cũng có thể cắt bỏ màng phổi hoặc một phần của nhu mô phổi.

Thảo luận với bác sĩ phẫu thuật của bạn trước về các tác dụng phụ có thể có, dựa trên mức độ phẫu thuật. Bạn cũng nên hỏi những gì bạn có thể mong đợi trong quá trình phục hồi sau phẫu thuật.

Trước khi phẫu thuật, hãy thảo luận với nhóm chăm sóc sức khỏe của bạn về các tác dụng phụ có thể xảy ra từ cuộc phẫu thuật mà bạn có thể gặp phải.

Xạ trị

Xạ trị là sử dụng tia X năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư. Một bác sĩ chuyên về xạ trị để điều trị ung thư được gọi là bác sĩ xạ trị ung thư. Phương pháp xạ trị phổ biến nhất được gọi là xạ trị chùm tia ngoài, đó là chùm tia bức xạ được đưa vào từ một máy bên ngoài cơ thể. Một phác đồ xạ trị, hay còn gọi là kế hoạch xạ trị, thường bao gồm một số phương pháp xạ trị cụ thể được đưa ra trong một khoảng thời gian định sẵn.

Liệu pháp xạ trị chùm tia ngoài có thể được sử dụng như là phương pháp điều trị duy nhất sau phẫu thuật. Hoặc là, nó có thể được kết hợp với hóa trị liệu. Đối với những bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn, xạ trị thường được khuyến cáo sau khi khối u đã được phẫu thuật cắt bỏ.

Tác dụng phụ của xạ trị có thể bao gồm mệt mỏi, phản ứng da nhẹ, khó nuốt, đầy bụng và giảm nhu động ruột. Hầu hết các tác dụng phụ sẽ biến mất ngay sau khi điều trị kết thúc.

Liệu pháp sử dụng thuốc

Liệu pháp điều trị toàn thân là phương pháp sử dụng thuốc để tiêu diệt các tế bào ung thư. Các loại thuốc này được đưa đến các tế bào ung thư trên toàn cơ thể thông qua đường máu. Phương pháp điều trị toàn thân thường được chỉ định bởi bác sĩ chuyên khoa ung thư, bác sĩ chuyên điều trị ung thư bằng thuốc.

Các cách phổ biến để cung cấp các liệu pháp toàn thân bao gồm đường truyền tĩnh mạch (IV) được đặt vào tĩnh mạch bằng một kim nhỏ hoặc đường uống với  viên thuốc nén hoặc viên nang được đưa vào cơ thể qua đường tiêu hóa.

Các loại trị liệu toàn thân được sử dụng cho u tuyến ức và ung thư biểu mô tuyến ức bao gồm:

  • Hóa trị.
  • Liệu pháp nhắm trúng đích.

Mỗi phương pháp trị liệu sẽ được thảo luận chi tiết dưới đây. Một người có thể được chỉ định một phương pháp trị liệu toàn thân hoặc kết hợp cùng lúc nhiều liệu pháp toàn thân khác nhau. Liệu pháp toàn thân cũng có thể được đưa ra như một phần của kế hoạch điều trị kết hợp bao gồm phẫu thuật và / hoặc xạ trị.

Các loại thuốc được sử dụng để điều trị ung thư liên tục được kiểm định vá đánh giá. Thảo luận với bác sĩ của bạn là cách tốt nhất để tìm hiểu về các loại thuốc được chỉ định, mục đích của chúng và tác dụng phụ tiềm ẩn hoặc tương tác với các loại thuốc khác. Hãy cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc kê toa hoặc thuốc không kê đơn nào khác. Các loại thảo mộc, thực phẩm bổ sung và các loại thuốc khác có thể tương tác với thuốc trị ung thư.

Hóa trị

Hóa trị là phương pháp sử dụng thuốc để tiêu diệt các tế bào ung thư, với cơ chế ngăn cản sự phát triển, phân chia và tăng sinh của các tế bào ung thư.

Một phác đồ hóa trị, lịch trình, sẽ bao gồm một số chu kỳ điều trị cụ thể được đưa ra trong một khoảng thời gian định sẵn. Một người có thể nhận được 1 loại thuốc hoặc kết hợp nhiều loại thuốc khác nhau cùng một lúc. Các loại thuốc phổ biến cho u tuyến ức hoặc ung thư biểu mô tuyến ức bao gồm:

  • Fluorouracil (Adrucil).
  • Carboplatin (Paraplatin).
  • Cisplatin (Platinol).
  • Cyclophosphamide (Neosar).
  • Doxorubicin (Adriamycin).
  • Etoposide (Toposar, VePesid).
  • Ifosfamide (Ifex).
  • Paclitaxel (Taxol).
  • Pemetrexed (Alimta).

Các phối hợp thuốc phổ biến cho u tuyến ức hoặc ung thư biểu mô tuyến ức bao gồm:

  • Carboplatin và paclitaxel.
  • Cyclophosphamide, doxorubicin và cisplatin.
  • Etoposide và cisplatin.

Những kết hợp hóa trị này đôi khi được sử dụng để thu nhỏ khối u trước khi phẫu thuật nếu khối u tuyến ức được phát hiện ở giai đoạn muộn. Hóa trị cũng có thể được chỉ định cho những bệnh nhân có khối u giai đoạn IVB, ung thư tuyến ức giai đoạn tiến triển, hay ung thư tuyến ức tái phát mà không thể loại bỏ hoàn toàn bằng phẫu thuật. Các khối u tuyến ức tái phát là những khối đã quay trở lại sau khi đã điều trị (xem phần bên dưới).

Tác dụng phụ của hóa trị liệu phụ thuộc vào từng cá thể, loại thuốc và liều lượng sử dụng, bao gồm các triệu chứng như mệt mỏi, gia tăng nguy cơ nhiễm trùng, buồn nôn và nôn, rụng tóc, chán ăn và tiêu chảy. Những tác dụng phụ này thường biến mất sau khi điều trị kết thúc.

Liệu pháp nhắm trúng đích

Liệu pháp nhắm trúng đích là một phương pháp điều trị nhắm vào các gen ung thư, protein hoặc can thiệp vào môi trường nội mô, mà chúng góp phần vào sự tăng sinh của các tế bào ung thư. Loại điều trị này ngăn chặn sự phát triển và lan rộng của các tế bào ung thư đồng thời hạn chế tác dụng phụ đến các tế bào khỏe mạnh.

Không phải tất cả các khối u đều có cùng một cơ chế. Do đó để tìm ra phương pháp điều trị hiệu quả nhất, bác sĩ có thể tiến hành các xét nghiệm để xác định gen, protein và các yếu tố khác chịu trách nhiệm cho sự tăng sinh khối u của bạn. Điều này giúp các bác sĩ cá thể hóa các phương pháp điều trị sao cho mang lại hiệu quả cao nhất có thể. Ngoài ra, các nghiên cứu hiện nay đang tiếp tục tìm ra được các đích phân tử mới và phương pháp điều trị nhắm vào chúng.

Đối với các khối u tuyến ức, liệu pháp chống tạo mạch có thể được cân nhắc. Liệu pháp chống tạo mạch là một loại trị liệu nhắm trúng đích. Nó tập trung vào việc ngăn chặn sự hình thành mạch máu, còn gọi quá trình tăng sinh các mạch máu mới. Bởi vì một khối u cần các chất dinh dưỡng được cung cấp bởi các mạch máu để phát triển và lan rộng, mục tiêu của các liệu pháp chống tang sinh mạch là để cắt bỏ nguồn cung cấp các yếu tố cần thiết cho khối u phát triển. Các liệu pháp nhắm mục tiêu được sử dụng cho các khối u tuyến ức bao gồm:

  • Everolimus (Afinitor, Zortress).
  • Octreotide (Sandostatin).
  • Sunitinib (Kinh).

Ảnh hưởng về thể chất, tinh thần và xã hội của bệnh ung thư

Ung thư và phương pháp điều trị ung thư gây ra các triệu chứng thực thể và tác dụng phụ, cũng như ảnh hưởng về cảm xúc, xã hội và tài chính. Quản lý tất cả các hiệu ứng này được gọi là chăm sóc giảm nhẹ hoặc chăm sóc hỗ trợ. Đây là một phần quan trọng trong việc chăm sóc của bạn, nóbao gồm cùng với các phương pháp điều trị khác nhằm làm chậm, ngăn chặn hoặc loại bỏ ung thư.

Chăm sóc giảm nhẹ tập trung vào việc cải thiện cảm giác của bệnh nhân trong quá trình điều trị bằng cách quản lý các triệu chứng và hỗ trợ bệnh nhân và gia đình họ với các nhu cầu ngoài y tế khác. Bất kỳ người nào, bất kể tuổi tác hay loại và giai đoạn ung thư, đều có thể được chăm sóc giảm nhẹ. Và chăm sóc giảm nhẹ đạt được hiệu quả tốt nhất khi được bắt đầu ngay sau khi chẩn đoán ung thư. Những người được chăm sóc giảm nhẹ song hành cùng với điều trị ung thư thường có các triệu chứng ít nghiêm trọng hơn, chất lượng cuộc sống tốt hơn và hài lòng hơn với việc điều trị.

Phương pháp điều trị giảm nhẹ rất khác nhau và thường bao gồm thuốc, liệu pháp dinh dưỡng, kỹ thuật thư giãn, hỗ trợ cảm xúc và tinh thần, và các liệu pháp khác. Bạn cũng có thể được điều trị giảm nhẹ tương tự như điều trị ung thư, như hóa trị, phẫu thuật hoặc xạ trị.

Trước khi bắt đầu điều trị, hãy thảo luận với bác sĩ về mục tiêu của từng phương pháp điều trị trong kế hoạch điều trị. Bạn cũng nên nói về các tác dụng phụ có thể có của kế hoạch điều trị cụ thể và các lựa chọn chăm sóc giảm nhẹ.

Trong quá trình điều trị, nhóm chăm sóc sức khỏe của bạn có thể yêu cầu bạn trả lời các câu hỏi về các triệu chứng và tác dụng phụ mà bạn đang gặp phải và miêu tả về chúng. Hãy thông tin với nhóm chăm sóc sức khỏe về tất cả mọi vấn đề mà bạn đang có. Điều này giúp đội ngũ chăm sóc sức khỏe điều trị các triệu chứng và tác dụng phụ nhanh nhất và hiệu quả nhất. Nó cũng có thể giúp ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng trong tương lai.

Ung thư tuyến ức di căn và ung thư biểu mô tuyến ức

Ung thư di căn là loại ung thư lan sang một bộ phận khác trong cơ thể từ cơ quan ban đầu. Nếu điều này xảy ra, hãy thảo luận với các bác sĩ chuyên khoa để tìm ra phương pháp điều trị tốt nhất. Các bác sĩ có thể có nhiều ý kiến ​​khác nhau về kế hoạch điều trị. Việc tham gia vào các thử nghiệm lâm sàng cũng có thể được cân nhắc. Hãy tìm hiểu thêm về các phương pháp điều trị khác nhau để bạn có thể cảm thấy thoải mái nhất với kế hoạch điều trị đã chọn.

Kế hoạch điều trị của bạn có thể bao gồm sự kết hợp của phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và liệu pháp nhắm mục tiêu. Đôi khi, khi khối u tuyến ức phát triển rất chậm, nhóm chăm sóc sức khỏe của bạn có thể đề nghị trì hoãn việc điều trị trong một khoảng thời gian. Bạn sẽ được theo dõi chặt chẽ trong khoảng thời gian này. Nếu khối u tuyến ức đã lan đến một vị trí khác trong cơ thể, thì cho đến hiện nay không có phương pháp điều trị nào sẽ khiến ung thư biến mất vĩnh viễn. Chăm sóc giảm nhẹ cũng sẽ rất quan trọng để giúp giảm triệu chứng và tác dụng phụ.

Đối với hầu hết mọi người, việc nhận được chẩn đoán ung thư di căn sẽ rất khó khăn và khó chấp nhận. Bạn và gia đình nên thảo luận với bác sĩ, y tá, nhân viên xã hội hoặc các thành viên khác của nhóm chăm sóc sức khỏe về những cảm giác hiện tại mình mình. Việc trò chuyện với những bệnh nhân ung thư khác thông qua một nhóm hỗ trợ cũng sẽ rất có ích.

Thuyên giảm và nguy cơ tái phát

Thuyên giảm là khi ung thư không còn được phát hiện trong cơ thể và bệnh nhân không còn triệu chứng. Đó là tình trạng khi không còn bất cứ dấu hiệu nào cho thấy ung thư còn đang tồn tại trong cơ thể.

Một sự thuyên giảm có thể là tạm thời hoặc vĩnh viễn. Sự không chắc chắn này khiến nhiều người lo lắng rằng ung thư sẽ quay trở lại. Mặc dù trong đa số trường hợp sự thuyên giảm là vĩnh viễn, bạn vẫn nên thảo luận với bác sĩ về khả năng ung thư tái phát. Việc hiểu được nguy cơ tái phát ung thư và các lựa chọn điều trị có thể giúp bạn có thể chuẩn bị tốt hơn nếu ung thư quay trở lại.

Nếu ung thư xuất hiện trở lại sau khi điều trị ban đầu, thì được gọi là ung thư tái phát. Ưng thư có thể tái xuất hiện ở cùng một nơi (được gọi là tái phát cục bộ), gần đó (tái phát khu vực) hoặc ở một cơ quan khác (tái phát xa).

Khi điều này xảy ra, một loạt các xét nghiệm tiếp theo sẽ được chỉ định để tìm hiểu về ung thư tái phát. Sau khi các xét nghiệm này được thực hiện, bạn và bác sĩ sẽ thảo luận về các lựa chọn điều trị có thể thực hiện. Thông thường kế hoạch điều trị sẽ bao gồm các phương pháp điều trị được mô tả ở trên như phẫu thuật, hóa trị, liệu pháp nhắm mục tiêu và xạ trị, nhưng cũng có thể bác sĩ sẽ chỉ định kết hợp nhiều phương pháp điều trị khác nhau hoặc chỉ định các phương pháp với cường độ điều trị khác nhau. Bác sĩ cũng có thể đề nghị thực hiện các phương pháp điều trị mới đang được nghiên cứu trên lâm sàng để điều trị loại ung thư tái phát này. Cho dù bạn chọn phương pháp điều trị nào, chăm sóc giảm nhẹ cũng sẽ rất quan trọng để làm giảm các triệu chứng và tác dụng phụ.

Những người bị ung thư tái phát thường trải qua những cảm xúc như hoài nghi hoặc sợ hãi. Bạn được khuyến khích thảo luận với nhóm chăm sóc sức khỏe về những cảm xúc này và tìm hiểu về các dịch vụ hỗ trợ để giúp bạn đối phó voới bệnh cảnh.

Nếu điều trị không hiệu quả

Không có gì đảm bảo được rằng bạn sẽ phục hồi hoàn toàn sau điều trị ung thư. Nếu ung thư không thể được chữa khỏi hoặc kiểm soát, thì đó là loại ung thư tiến triển hoặc giai đoạn cuối.

Việc nhận được một chẩn đoán như trên sẽ gây ra nhiều căng thẳng và đối với nhiều người, việc thông báo chẩn đoán ung thư tiến triển sẽ rất khó khăn. Tuy nhiên, điều quan trọng là có các cuộc trò chuyện cởi mở và trung thực với nhóm chăm sóc sức khỏe của bạn để bày tỏ cảm xúc, mong muốn và mối quan tâm của bạn. Đội ngũ chăm sóc sức khỏe có các kỹ năng, kinh nghiệm kiến ​​thức đặc biệt, và luôn sẵn sàng để giúp đỡ bệnh nhân và gia đình của họ. Đảm bảo một người thoải mái về thể chất, không bị đau đớn và được hỗ trợ về mặt cảm xúc là vô cùng quan trọng.

Những bệnh nhân bị ung thư tiến triển và dự kiến ​​sống dưới 6 tháng có thể muốn xem xét chăm sóc an dưỡng cuối đời. Kế hoạch chăm sóc an dưỡng cuối đời được thiết kế làm cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Bạn và gia đình của bạn được khuyến khích thảo luận với nhóm chăm sóc sức khỏe về các lựa chọn chăm sóc an dưỡng cuối đời, bao gồm chăm sóc tại nhà, trung tâm an dưỡng đặc biệt hoặc các địa điểm chăm sóc sức khỏe khác. Chăm sóc điều dưỡng cùng với các thiết bị đặc biệt có thể làm cho việc chăm sóc tại nhà là một lựa chọn khả thi cho nhiều gia đình.

Sau cái chết của một người thân yêu, nhiều người cần sự hỗ trợ để giúp họ đối mặt với sự mất mát.

Tài liệu tham khảo

https://www.cancer.net/cancer-types/thymoma-and-thymic-carcinoma/types-treatment?fbclid=IwAR1eILkbAt2Gt5AAaiNh8oqBN1cNWjL9Ab1PTGYo7Mu-DchUFCnYnm-kUfY

keyword

Từ khóa

prevBig

Quay lại

list list 0
Đã thích Thích