menu toggle
list list 0
Đã thích Thích

U màng não – Các lựa chọn điều trị

user

Ngày:

09/05/2019

user

Lượt xem:

627

Bài viết thứ 14/15 thuộc chủ đề “Điều trị tổng hợp”

Người dịch: Nguyễn Phương Nguyên

                    Phạm Thị Huyền Chang

                    Nguyễn Thị Ngọc Thư

Hiệu đính: BS Lê Trần Minh Sử

Trong phần này, chúng tôi sẽ giới thiệu các cách điều trị khác nhau mà bác sĩ sử dụng cho bệnh nhân u màng não.

Phần này cho bạn biết các phương pháp điều trị nào là điều trị tiêu chuẩn cho loại khối u này. “Điều trị tiêu chuẩn” nghĩa là phương pháp điều trị tốt nhất được biết đến. Khi quyết định lập kế hoạch điều trị, bệnh nhân được khuyến khích tham gia thử nghiệm lâm sàng. Thử nghiệm lâm sàng tức là một nghiên cứu để kiểm tra một phương pháp tiếp cận điều trị mới. Các bác sĩ muốn tìm hiểu xem liệu phương pháp điều trị mới này có an toàn, hiệu quả và có thể tốt hơn điều trị tiêu chuẩn hay không. Thử nghiệm lâm sàng cũng có thể dùng để kiểm tra một loại thuốc mới, một sự kết hợp mới của phương pháp điều trị tiêu chuẩn, hoặc liều mới của thuốc tiêu chuẩn hay các phương pháp điều trị khác. Từ đó bác sĩ sẽ giúp bạn xem xét tất cả các lựa chọn điều trị. Để tìm hiểu thêm về các thử nghiệm lâm sàng, hãy xem phần Giới thiệu về các thử nghiệm lâm sàng và các phần Nghiên cứu mới nhất.

Tổng quan điều trị

Các bác sĩ thuộc các chuyên ngành khác nhau thường cùng nhau tạo ra kế hoạch điều trị tổng thể cho bệnh nhân thông qua kết hợp các loại phương pháp điều trị. Đây được gọi là nhóm đa ngành. Đối với bệnh U màng não, nhóm này có thể bao gồm các bác sĩ ung bướu thần kinh, bác sĩ ung thư, bác sĩ ung thư bức xạ và bác sĩ phẫu thuật. Các nhóm chăm sóc ung thư cũng gồm nhiều chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác như trợ lý bác sĩ, y tá ung thư, nhân viên xã hội, dược sĩ, nhân viên tư vấn, chuyên viên dinh dưỡng,…

U màng não thường là một khối u phát triển chậm. Tuy nhiên, khối u thần kinh trung ương (CNS) này có thể gây ra các triệu chứng nghiêm trọng, những người được chẩn đoán mắc khối u CNS nên tìm cách điều trị càng sớm càng tốt. Hậu quả gây ra bởi khối u CNS có thể làm tổn thương dây thần kinh và ngăn chặn các tế bào nhận chất dinh dưỡng cần thiết.

Các lựa chọn điều trị phổ biến nhất cho bệnh u màng não được liệt kê dưới đây, gồm có phẫu thuật, xạ phẫu và rất hiếm khi hóa trị. Lựa chọn điều trị và khuyến cáo phụ thuộc vào một số yếu tố như kích thước và vị trí của khối u, tác dụng phụ có thể xảy ra, sự lựa chọn và sức khỏe tổng thể của bệnh nhân. Kế hoạch chăm sóc cho bệnh nhân cũng gồm điều trị triệu chứng và tác dụng phụ, đây là phần quan trọng trong việc chăm sóc bệnh u màng não.

Điều trị khối u ở não và tủy sống rất khó khăn. Trong đó, phẫu thuật là phương pháp điều trị phổ biến nhất nhưng cũng gặp khó khăn nếu chúng nằm gần phần quan trọng của não hoặc tủy sống. Hàng rào máu-não có vai trò bảo vệ não và tủy sống, ngăn chặn các hóa chất gây hại từ bên ngoài vào. Vì những khối u phát triển ngoài hàng rào máu-não nên thuốc sẽ tiếp cận được. Tuy nhiên, hóa trị hiện không có hiệu quả tốt cho u màng não.

Phẫu thuật có sự cải tiến hơn với những hiểu biết rộng về các khối u có thể được điều trị bằng hóa trị và việc cung cấp xạ trị chính xác đã giúp nhiều bệnh nhân bị u não CNS sống lâu hơn và có chất lượng cuộc sống tốt hơn. Hãy dành thời gian tìm hiểu về các lựa chọn điều trị và hỏi ý kiến bác sĩ về các mục tiêu của mỗi lần điều trị cũng như những gì bạn có thể mong đợi trong khi nhận điều trị.

Giám sát tích cực

Vì u màng não là u phát triển chậm nên việc theo dõi tích cực có thể được khuyến cáo cho một số bệnh nhân. Cách tiếp cận này còn được gọi là “theo dõi và chờ đợi” hoặc “giám sát tích cực”. Trong quá trình giám sát tích cực, khối u sẽ được theo dõi và bắt đầu điều trị nếu chúng gây ra bất kỳ triệu chứng hoặc vấn đề nào. Cách tiếp cận này có thể được sử dụng cho bệnh nhân lớn tuổi hơn hoặc những người có khối u vô tình phát hiện và không gây ra bất kỳ triệu chứng nào. Thông thường, bệnh nhân tiếp tục theo dõi giải phẫu thần kinh của mình để giám sát liên tục khối u màng não  này.

Phẫu thuật

Phẫu thuật là loại bỏ khối u và bảo tồn mô khỏe mạnh xung quanh. Đối với u màng não, đây là cách điều trị phổ biến nhất. Đây thường là cách điều trị duy nhất và cần thiết đối với người bị u lành tính và có thể được loại bỏ hoàn toàn bằng phẫu thuật. Đối với bệnh nhân ung thư thì không thể loại bỏ hoàn toàn bằng phẫu thuật mà phải có kế hoạch điều trị như xạ trị và/hoặc hóa trị sau phẫu thuật (xem ở dưới).

Việc ngăn chặn các mạch máu cung cấp dinh dưỡng cho khối u có thể được thực hiện trước khi phẫu thuật để giảm chảy máu. Phẫu thuật não được thực hiện bằng cách mở hộp sọ và lấy u dưới kính vi phẫu. Bác sĩ giải phẫu thần kinh là bác sĩ chuyên phẫu thuật não và tủy sống. Sau khi phẫu thuật cắt bỏ khối u, xương của bệnh nhân sẽ được sử dụng để che lỗ mở trong hộp sọ.

Ngoài việc loại bỏ hoặc giảm bệnh u màng não, phẫu thuật còn dùng để lấy mẫu khối u để phân tích dưới kính hiển vi bởi một nhà nghiên cứu bệnh học hoặc là thần kinh học. Bác sĩ thần kinh là bác sĩ chuyên chẩn đoán các bệnh về hệ thần kinh bằng cách nghiên cứu mô dưới kính hiển vi. Kết quả phân tích có thể được biết nếu các phương pháp điều trị bổ sung như xạ trị là cần thiết.

Đã có những tiến bộ nhanh chóng trong phẫu thuật u não như lập bản đồ vỏ não để xác định vùng não kiểm soát giác quan, ngôn ngữ, vận động và phương pháp chụp ảnh cải tiến để cung cấp cho bác sĩ phẫu thuật nhiều công cụ hơn. Hỏi ý kiến bác sĩ để tìm hiểu về các kỹ thuật cụ thể về cuộc phẫu thuật, tác dụng phụ có thể xảy ra và những gì bạn có thể mong đợi trong quá trình hồi phục.

Xạ trị

Xạ trị là việc sử dụng các tia X mang năng lượng cao hoặc các hạt khác để bắn phá các khối u. Bác sĩ chuyên điều trị khối u bằng bức xạ gọi là bác sĩ xạ trị. Các bác sĩ có thể đề nghị liệu pháp xạ trị cùng với phẫu thuật để làm chậm sự phát triển của khối u. Phác đồ xạ trị thường có số lần điều trị cụ thể trong khoảng thời gian nhất định. Xạ trị có thể được đưa ra theo nhiều cách.

Xạ trị là phương pháp dùng các viên hoặc que nhỏ có chứa chất phóng xạ được cấy vào trong hoặc gần khối u. Tuy nhiên cách tiếp cận này rất hiếm khi được sử dụng cho u màng não.

Phương pháp chiếu xạ ngoài sử dụng một máy bên ngoài cơ thể để nhắm vào khối u. Những kỹ thuật này đang được cải tiến để trực tiếp gây bức xạ đến khối u mà không làm ảnh hưởng đến mô khỏe mạnh. Ví dụ, máy gia tốc thẳng sử dụng tia X đặc biệt di chuyển xung quanh cơ thể để điều khiển chùm sáng thẳng qua khe nhỏ tới khối u não ở các góc độ và cường độ khác nhau. Điều này giúp làm giảm lượng mô khỏe mạnh tiếp xúc với xạ trị.

Các phương pháp chiếu xạ ngoài có thể được dùng:

  • Liệu pháp bức xạ thông thường: Trong kỹ thuật này, hướng của tia xạ được xác định bởi các tính năng của não, sọ và bằng tia X. Khi não bộ của một người cần điều trị xạ trị, kỹ thuật này là thích hợp. Để nhắm mục tiêu chính xác hơn, cần có các kỹ thuật khác nhau.
  • Xạ trị điều biến cường độ (IMRT): IMRT là loại chiếu xạ ngoài có thể nhắm trực tiếp vào khối u, tiếp tục giảm thiểu ảnh hưởng đến các mô khỏe mạnh từ xạ trị. Trong IMRT, các chùm bức xạ được chia thành các chùm nhỏ hơn và cường độ của mỗi chùm nhỏ hơn này có thể thay đổi. Điều này có nghĩa là các chùm tia cường độ cao hơn hoặc các chùm tia phát ra nhiều bức xạ hơn chỉ có thể hướng vào khối u. Đây là phương pháp hữu ích nhất để điều trị khối u gần các phần quan trọng của não, chẳng hạn thân não và các khu vực kiểm soát thị lực.
    • Liệu pháp xạ trị 3 chiều: Dựa trên hình ảnh CT và MRI, một mô hình 3 chiều của khối u và các mô khỏe mạnh được tạo ra trên máy tính. Kích thước và góc tia được xác định để cung cấp nhiều bức xạ hơn cho khối u và ít hơn cho mô lành.
    • Xạ phẫu lập thể: Xạ phẫu lập thể cung cấp một liều xạ trị cao, duy nhất trực tiếp cho khối u mà không ảnh hưởng đến mô lành. Kỹ thuật này là tốt nhất đối với u nằm trong não và một số u lành khác hầu như là u màng não. Có rất nhiều loại thiết bị xạ phẫu lập thể khác nhau, gồm có:
  • Máy gia tốc tuyến tính cải tiến là máy tạo ra bức xạ mang năng lượng cao bằng cách sử dụng điện để tạo thành một dòng các hạt chuyển động nhanh giúp tiêu diệt các tế bào khối u.
  • Dao Gamma là một dạng liệu pháp xạ trị khác nhằm tập trung cao các chùm tia gamma vào khối u. Dao Gamma chỉ có thể được sử dụng cho u màng não trong não và không dùng cho u màng não trên cột sống.
  • CyberKnife là một thiết bị robot trong xạ trị để hướng dẫn xạ trị cho khối u. Nó thường được sử dụng cho các khối u ở não, đầu và cổ.
    • Điều trị bức xạ lập thể phân đoạn: Xạ trị trực tiếp như xạ trị lập thể. Tuy nhiên, liều được chia nhỏ ra thành liều hàng ngày trong vài tuần bằng cách sử dụng cấu trúc định vị của đầu. Kỹ thuật này là tốt nhất cho các khối u nằm gần những cấu trúc phức tạp hoặc nhạy cảm như các dây thần kinh thị giác (mắt) hoặc thân não.
    • Liệu pháp xạ trị Proton: Liệu pháp proton là một phương pháp chiếu xạ ngoài sử dụng proton chứ không phải tia X. Ở mức năng lượng cao, proton có thể tiêu diệt các tế bào khối u.

Với những kỹ thuật khác nhau, các bác sĩ đang cố gắng đạt mục tiêu tốt hơn để chỉ phá huỷ khối u và giảm ảnh hưởng đến các mô lành xung quanh. Tùy thuộc vào kích thước và vị trí của khối u, bác sĩ xạ trị có thể chọn bất kỳ kỹ thuật xạ trị nào ở trên.

Tìm hiểu rõ hơn về xạ trị.

Tác dụng phụ của xạ trị

Các tác dụng phụ của xạ trị có thể gồm mệt mỏi, phản ứng da nhẹ, đau dạ dày và các triệu chứng thần kinh. Hầu hết các tác dụng phụ sẽ hết nhanh sau khi điều trị kết thúc. Ngoài ra, xạ trị thường không được khuyến cáo cho trẻ em dưới 5 tuổi bởi có nguy cơ cao gây tổn thương đến sự phát triển não bộ của trẻ.

Có thể có những tác dụng phụ lâu dài xuất hiện nhiều năm sau khi điều trị. Bệnh nhân có thể gặp những vấn đề về nhận thức như mất trí nhớ và mất dần những hành vi có ý thức. Khi tuyến yên nhận xạ trị, có thể có sự thay đổi nồng độ hormon. Tuyến yên là một tuyến nhỏ ở gần não tiết ra hormon điều khiển chức năng của cơ thể. Trong các trường hợp này, bệnh nhân nên được đánh giá bởi một chuyên gia nội tiết. Chuyên gia nội tiết là bác sĩ chuyên về các hormon, các tuyến và hệ thống nội tiết trong cơ thể. Mức độ trầm trọng của những tác dụng phụ này phụ thuộc vào mức độ xạ trị và vùng não tiếp nhận xạ trị. Những tác dụng phụ này sẽ ít trầm trọng hơn khi dùng công nghệ tiên tiến và phương pháp xạ trị chính xác. Hãy thảo luận với chuyên gia xạ trị trước khi điều trị nếu có bất kì câu hỏi hay lo lắng gì về những tác dụng phụ lâu dài có thể gặp khi xạ trị.

Hóa trị

Hóa trị là sử dụng thuốc để phá hủy các tế bào u, thường bằng cách ngăn chặn khả năng nhân lên và phân chia của tế bào u. Hóa trị được đề ra bởi một bác sĩ chuyên khoa ung thư, người chuyên về điều trị khối u bằng thuốc. Hóa trị hiếm khi được dùng trong điều trị u màng não bởi những nguyên nhân đã đề cập ở mục Tổng quan điều trị (phía trên).

Tìm hiểu thêm những điều cơ bản về hóa trị.

Biện pháp cải thiện các triệu chứng và tác dụng phụ

U não và quá trình điều trị chúng thường gây những tác dụng phụ. Bên cạnh những điều trị nhằm làm chậm, ngăn chặn hay loại bỏ khối u, một phần quan trọng của việc chăm sóc là làm giảm nhẹ những triệu chứng và tác dụng phụ của bệnh nhân. Hướng đi này được gọi là chăm sóc giảm nhẹ hay hỗ trợ và nó bao gồm cả hỗ trợ bệnh nhân về các nhu cầu thể chất, tinh thần và xã hội.

Chăm sóc giảm nhẹ là bất kỳ điều trị nào tập trung vào giảm nhẹ triệu chứng, cải thiện chất lượng cuộc sống, hỗ trợ bệnh nhân và gia đình họ. Bất kỳ bệnh nhân nào, ở độ tuổi nào, loại khối u hay tình trạng ra sao đều có thể được nhận sự chăm sóc giảm nhẹ. Tốt hơn hết là sự chăm sóc giảm nhẹ được bắt đầu sớm nhất có thể trong quá trình điều trị. Mọi người thường điều trị khối u cùng lúc với điều trị làm giảm bớt tác dụng phụ. Thực tế, những bệnh nhân điều trị cùng lúc như thế thường có ít triệu chứng nghiêm trọng hơn, chất lượng cuộc sống tốt hơn và hài lòng hơn với việc điều trị.

Những điều trị giảm nhẹ rất đa dạng và thường bao gồm dùng thuốc, thay đổi chế độ dinh dưỡng, các phương pháp thư giãn, hỗ trợ tình cảm và các liệu pháp khác. Bệnh nhân cũng được nhận những cách điều trị giảm nhẹ tương tự như điều trị loại bỏ khối u như phẫu thuật, xạ trị hay hóa trị. Thảo luận với bác sĩ về mục đích của mỗi loại điều trị trong kế hoạch điều trị của mình.

Trước khi bắt đầu điều trị, hãy nói chuyện với đội chăm sóc sức khỏe về những tác dụng phụ có thể gặp trong kế hoạch điều trị cụ thể và những lựa chọn trong chăm sóc giảm nhẹ. Trong và sau khi điều trị, hãy báo với bác sĩ và đội chăm sóc sức khỏe nếu cảm thấy có vấn đề gì để được giải quyết một cách kịp thời nhất. Các loại chăm sóc giảm nhẹ hay dùng cho những bệnh nhân bị u não gồm:

  • Thuốc steroid: Steroid có tự nhiên trong cơ thể người với một hàm lượng rất nhỏ. Ở hàm lượng lớn hơn, chúng là những chất kháng viêm rất mạnh làm giảm sưng. Hầu hết bệnh nhân bị u não sẽ cần steroid để giảm sưng phù ở não. Bệnh nhân rất hay được cho dùng steroid trong chẩn đoán đầu tiên, trước và sau phẫu thuật, trước và sau xạ trị và kể cả u não tiến triển. Thuốc có thể làm tăng cân và giữ nước, thèm ăn, khó ngủ, thay đổi tâm trạng và kích thích dạ dày. Sau khi điều trị u não thành công, bác sĩ có thể giảm dần lượng thuốc steroid bệnh nhân cần uống.
  • Thuốc chống động kinh: Bệnh nhân có khối u ở thần kinh trung ương có thể gặp các cơn động kinh (xem triệu chứng và dấu hiệu). Loại thuốc này giúp hạn chế xảy ra động kinh.
  • Đặt shunt: Khi dịch não tuỷ bắt đầu tắc nghẽn lưu thông trong não, cần phải phẫu thuật để đặt 1 thiết bị gọi là shunt để dẫn lưu lượng dịch ứ trệ trong não.
  • Thuốc chống trầm cảm: Trầm cảm thường phổ biến ở bệnh nhân có khối u ở thần kinh trung ương, nhưng thường không được phát hiện. Tuy nhiên điều này không có nghĩa tất cả bệnh nhân u não đều bị trầm cảm. Đối với những bệnh nhân có dấu hiệu trầm cảm, đội ngũ chăm sóc sức khỏe có thể chỉ định thuốc chống trầm cảm để giảm bớt triệu chứng. Xem thêm về trầm cảm.

Xem thêm về chăm sóc giảm nhẹ.

Sự thuyên giảm và nguy cơ tái phát

Sự thuyên giảm là khi khối u không còn được phát hiện trong cơ thể và các triệu chứng biến mất. Đây cũng có thể được gọi là “không có bằng chứng về bệnh” hay NED.

Sự thuyên giảm có thể là tạm thời hoặc vĩnh viễn. Sự không chắc chắn này khiến nhiều người lo lắng về việc khối u sẽ trở lại. Trong nhiều trường hợp bệnh thuyên giảm vĩnh viễn, ta vẫn cần nói chuyện với bác sĩ về khả năng khối u quay trở lại. Việc hiểu biết về nguy cơ tái phát và các lựa chọn điều trị sẽ giúp sẵn sàng hơn khi khối u trở lại. Tìm hiểu thêm về đối phó với nỗi sợ tái phát bệnh.

Nếu khối u quay trở lại sau điều trị ban đầu, nó được gọi là u tái phát. Nó có thể trở lại ở vị trí cũ (được gọi tái phát cục bộ), vị trí gần đó (tái phát khu vực) hoặc ở vị trị khác (tái phát xa).

Khi điều này xảy ra, một vòng kiểm tra mới sẽ lại bắt đầu để biết thêm nhiều nhất có thể về sự tái phát. Sau khi cuộc kiểm tra hoàn tất, bệnh nhân và bác sĩ sẽ thảo luận về những lựa chọn điều trị. Thông thường kế hoạch điều trị sẽ bao gồm những điều trị đã được mô tả ở trên như phẫu thuật, xạ trị và hóa trị, nhưng được kết hợp theo một cách khác hoặc theo một tiến độ khác. Bác sĩ có thể đề xuất những thử nghiệm lâm sàng đang được nghiên cứu theo những hướng mới để điều trị u tái phát. Cho dù kế hoạch điều trị được chọn là gì, việc chăm sóc giảm nhẹ vẫn sẽ đóng vai trò quan trọng giúp giảm nhẹ các triệu chứng và tác dụng phụ.

Điều trị thông dụng nhất cho u màng não tái phát là phẫu thuật bổ sung. Nếu phẫu thuật không thực hiện được, xạ trị là cách thường được dùng. Ngoài ra, một bệnh nhân vẫn có thể nhận chăm sóc để kiểm soát những triệu chứng gây ra bởi khối u. Kiểm soát triệu chứng luôn là điều quan trọng bởi chúng có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

Những người bị u tái phát thường cảm thấy mất niềm tin hay sợ hãi. Họ được khuyến khích nên trò chuyện với đội ngũ chăm sóc sức khỏe về những cảm xúc này và nhờ những dịch vụ hỗ trợ để giúp họ đối mặt. Tìm hiểu thêm về đối phó với sự tái phát bệnh.

Nếu điều trị không hiệu quả

Việc khỏi bệnh u màng não không phải là điều luôn xảy ra. Nếu khối u không điều trị hay kiểm soát được, bệnh có thể đi đến giai đoạn tiến triển hoặc giai đoạn cuối.

Việc chẩn đoán này gây ra stress và đối với nhiều người, đề cập đến u màng não tiến triển là việc làm khó khăn. Tuy nhiên, cần nói chuyện với bác sĩ và đội chăm sóc sức khỏe thật cởi mở và chân thật để bày tỏ những cảm xúc, mong muốn và những mối lo ngại của mình. Đội chăm sóc sức khỏe luôn sẵn sàng giúp đỡ vì nhiều thành viên trong đội có những kĩ năng đặc biệt, có kinh nghiệm và kiến thức để hỗ trợ cho bệnh nhân và người nhà của họ. Việc đảm bảo một bệnh nhân cảm thấy cơ thể thoải mái hoặc không đau đớn là điều cực kì quan trọng.

Những bệnh nhân ở giai đoạn tiến triển và được tiên lượng sống dưới 6 tháng có thể xem xét loại hình chăm sóc giảm nhẹ được gọi là chăm sóc cuối đời. Chăm sóc cuối đời được thiết kế để cung cấp chất lượng cuộc sống tốt nhất có thể cho những người ở cuối đời. Bệnh nhân và gia đình họ được khuyến khích thảo luận với đội chăm sóc sức khỏe về những lựa chọn của chăm sóc cuối đời, bao gồm chăm sóc cuối đời tại nhà, tại một trung tâm chăm sóc cụ thể hay những nơi chăm sóc sức khỏe khác. Sự chăm sóc từ điều dưỡng và thiết bị đặc biệt có thể giúp việc chăm sóc tại nhà là sự lựa chọn khả thi cho nhiều gia đình. Tìm hiểu thêm về kế hoạch chăm sóc ung thư tiến triển. Sau cái chết của người thân, gia đình họ cần sự giúp đỡ để có thể đối diện với sự mất mát này. Tìm hiểu thêm về đau buồn và sự mất mát.

Tài liệu tham khảo

https://www.cancer.net/cancer-types/meningioma/treatment-options?fbclid=IwAR0ikX40Fgu33Oi4684NHlgQ7brAGA_JYpA42GeLOEbe4X-X0nOn0ocpCgQ

keyword

Từ khóa

prevBig

Quay lại

list list 0
Đã thích Thích