menu toggle
list list 0
Đã thích Thích

Bảng phân loại tình trạng dinh dưỡng

user

Ngày:

06/04/2015

user

Lượt xem:

81298

Bài viết thứ 02/18 thuộc chủ đề “Hướng dẫn dinh dưỡng”

A- Đánh giá và phân loại tình trạng dinh dưỡng người lớn

Tổ chức Y tế thế giới khuyên dùng “chỉ số khối cơ thể” (Body Mass Index – BMI), WHO 1995) để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người trưởng thành. Theo WHO thì tình trạng dinh dưỡng ở người trưởng thành được đánh giá là “Bình thường” khi BMI trong ngưỡng 18,50-24,99; “Gầy” khi chỉ số BMI <18,50; “Thừa cân” khi BMI >25,0; “Béo phì” khi BMI >30,0.

Thừa cân là tình trạng vượt quá cân nặng nên có so với chiều cao còn béo phì là tình trạng tích lũy mỡ thái quá không bình thường một cách cục bộ hay toàn thể của lipid trong các tổ chức mỡ tới mức ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Có nhiều chỉ số có thể dùng để đánh giá tình trạng thừa cân – béo phì. Trên cộng đồng, để đánh giá mức độ thừa cân – béo phì, người ta thường dùng chỉ số khối cơ thể BMI = W (kg)/ (H*H) (m) và dựa vào bảng phân loại sau:

Trọng lượng của (kg):
Chiều cao của (cm):

Chỉ số BMI là:

Bảng phân loại Tình trạng dinh dưỡng dành cho người trưởng thành

 

Phân loại tình trạng dinh dưỡng dựa theo chỉ số BMI WHO-2006

Ghi chú:
W (Weight): cân nặng tính theo ki lô gam (kg)
H (Height): chiều cao tính theo mét (m)

B- Đánh giá và phân loại tình trạng dinh dưỡng trẻ em

Phát hiện suy dinh dưỡng ở trẻ em

1. Đơn giản nhất là dùng biểu đồ tăng trưởng đánh giá cân nặng của trẻ theo độ tuổi. Biểu đồ tăng trưởng được đính kèm trong sổ theo dõi sức khỏe trẻ em, cấp cho mỗi trẻ sau sinh và dùng đến 6 tuổi. Hàng tháng trẻ sẽ được cân đo tại các cơ sở y tế địa phương, ghi nhận cân nặng vào biểu đồ và vẽ đường phát triển cân nặng theo tuổi. Trẻ được xem là có nguy cơ suy dinh dưỡng nếu đứng cân liên tục trong vòng 3 tháng, đường phát triển cân nặng theo tuổi đi theo hướng nằm ngang. Trẻ suy dinh dưỡng nếu đường phát triển cân nặng theo tuổi nằm bên dưới đường chuẩn của biểu đồ.
2. Tuy nhiên để đánh giá dinh dưỡng toàn diện cần có ít nhất 3 chỉ số:

  • Cân nặng theo tuổi·
  • Chiều cao theo tuổi·
  • Cân nặng theo chiều cao.

Các chỉ số này sẽ được so sánh với quần thể tham khảo được Tổ Chức Y Tế Thế Giới khuyến cáo áp dụng năm 2006 (trẻ em dưới 5 tuổi) và năm 2007 (trẻ em tuổi học đường) sau đây:

Một số chỉ số nhân trắc khác cũng được dùng để phát hiện đánh giá suy dinh dưỡng như số đo vòng đầu, vòng cánh tay… nhưng thời gian sau này ít được áp dụng do không cụ thể, chi tiết và không chính xác vì phải phụ thuộc vào cách đo, kỹ năng thực hành…

Phân loại suy dinh dưỡng ở trẻ em trên lâm sàng dựa trên các chỉ số nhân trắc

Suy dinh dưỡng : Chỉ số cân nặng theo tuổi < –2SD so với quần thể tiêu chuẩn WHO-2006. Chỉ số này biểu hiện một tình trạng thiếu hụt về dinh dưỡng nhưng không đánh giá được tình trạng thiếu hụt đó xảy ra trong khoảng thời gian này hay từ trước. Dù vậy đây vẫn là chỉ số dễ áp dụng nhất trong cộng đồng nên vẫn thường được dùng như một chỉ số chuẩn đánh giá tình trạng thiếu dinh dưỡng của cộng đồng trong tất cả các cuộc điều tra về dinh dưỡng và dùng để phát hiện sớm tình trạng thiếu hụt chất dinh dưỡng. Sau khi có hướng chẩn đoán suy dinh dưỡng dựa trên các chỉ số còn lại để đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng.

  • Suy dinh dưỡng cấp : Chỉ số chiều cao theo tuổi bình thường, nhưng cân nặng/chiều cao <-2SD,  biểu thị suy dinh dưỡng mới diễn ra, và chế độ ăn hiện tại chưa phù hợp với nhu cầu.
  • Suy dinh dưỡng mãn đã phục hồi: Chiều cao theo tuổi <-2SD nhưng cân nặng theo chiều cao bình thường. Phản ảnh sự thiếu dinh dưỡng đã xảy ra trong một thời gian dài, nặng và sớm vì đã gây ảnh hưởng trên sự phát triển tầm vóc của trẻ. Nhưng tình trạng dinh dưỡng hiện đã phục hồi, ở những đối tượng này cần thận trọng với nguy cơ béo phì vì chiều cao thấp.
  • Suy dinh dưỡng mãn tiến triển : Chiều cao theo tuổi < -2SD và cân nặng theo chiều cao cũng <-2SD chứng tỏ tình trạng thiếu dinh dưỡng đã xảy ra trong quá khứ và tiếp tục tiến triển đến hiện nay.
  • Suy dinh dưỡng bào thai : Đánh giá dựa vào cân nặng <2500g, chiều dài < 48cm và vòng đầu <35cm sau khi trẻ chào đời.

Đánh giá mức độ suy dinh dưỡng ở trẻ em

Ở tất cả các loại suy dinh dưỡng kể trên, khi có một chỉ số <-2SD là suy dinh dưỡng vừa, <-3SD là suy dinh dưỡng nặng.

Đối với suy dinh dưỡng bào thai, chỉ giảm cân nặng là suy dinh dưỡng nhẹ, giảm cân nặng và chiều cao là suy dinh dưỡng vừa, giảm cả cân nặng, chiều cao,  vòng đầu là suy dinh dưỡng nặng.

Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ nhỏ hơn 5 tuổi

Chỉ số cân nặng theo tuổi với Z-Score

 

Chỉ số cao theo tuổi với Z-Score

 

Chỉ số cân theo cao với Z-Score

 

Chỉ số BMI theo tuổi với Z-Score

 

Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ 5 – 9 tuổi

Đánh giá chỉ số Z-Score cân nặng theo tuổi

 

Đánh giá chỉ số Z-Score cao theo tuổi

 

Đánh giá chỉ số Z-Score BMI theo tuổi

 

Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ 10 – 19 tuổi

Đánh giá chỉ số Z-Score cao theo tuổi với Z-Score

 

Đánh giá chỉ số Z-Score BMI theo tuổi

Xem thêm

Biểu đồ tăng trưởng trẻ dưới 5 tuổi

Tài liệu tham khảo

http://viendinhduong.vn/news/vi/37/23/a/bang-phan-loai-bmi.aspx

keyword

Từ khóa

Đang cập nhật

prevBig

Quay lại

list list 0
Đã thích Thích