menu toggle

Danh sách các chủ đề

list list 0
Đã thích Thích

Ảnh hưởng của Calcium Hydroxyde đối với vi sinh vật trong bệnh lý tuỷ

user

Ngày:

21/06/2023

user

Lượt xem:

54

Bài viết thứ 37/37 thuộc chủ đề “Sức khỏe răng miệng”

Bệnh lý ở tủy và các mô quanh chóp răng là một bệnh lý rất phổ biến [8]. Các nghiên cứu đã chứng minh sự phong phú và đa dạng của hệ vi khuẩn vùng miệng với số lượng lên đến hơn 700 chủng và chúng là yếu tố quan trọng trong các bệnh lý nhiễm trùng tuỷ. Calcium hydroxide đã được đưa vào sử dụng như một vật liệu che tuỷ từ những năm 1920 và sau đó dần trở nên phổ biến trong nha khoa như một công thức kháng vi sinh vật được sử dụng trong điều trị trong nội nha, chẳng hạn như thuốc đặt trong ống tủy giữa các cuộc hẹn.

Calcium hydroxide là gì?

Calcium hydroxide đã được sử dụng lâu dài trong thực hành lâm sàng trong hơn một thế kỷ. Năm 1920, Herman đưa calcium hydroxide vào nha khoa với tên gọi “Calcyl” (Otto & CO; Frankfurt, Germany) như một tác nhân che tủy và hiện nay nó ngày càng được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực nội nha.

San-pham-Calxyl

Hình. Sản phẩm Calxyl

 Đặc điểm chung của Calcium hydroxide

Calcium hydroxide là một loại bột không mùi màu trắng có trọng lượng phân tử là 7,08, độ hòa tan thấp trong nước. Về mặt hóa học, nó được phân loại là một bazơ mạnh khi tiếp xúc với nước (độ pH của nó khoảng 12,5 -12,8), và phân ly thành những ion calci và hydroxyl.

Độ pH và môi trường chứa đựng ảnh hưởng đến tính chất của calcium hydroxide. Polyethylene glycol là một trong những phương tiện được sử dụng phổ biến nhất do khả năng hòa tan thấp và đặc tính kháng khuẩn của nó.

Các ứng dụng khác nhau của canxihydroxide là do các đặc tính quan trọng của nó như khoáng hóa, đặc tính kháng khuẩn và hòa tan vật liệu hoại tử.

Bảng. Các loại môi trường của calcium hydroxite và ứng dụng của nó

Môi trường Tốc độ giải phóng ion Tính hoà tan Các ứng dụng
Lỏng (nước cất, Ringer’s solution) Nhanh Cao Che tuỷ trực tiếp hoặc gián tiếp
Nhớt  (Glycerine, Polyethylene glycol) Chậm hơn, trong thời gian dài Trung bình Đóng chóp

Giữa 2 lần hẹn nội nha

Nhờn (Olive oil, Silicone oil) Chậm hơn, trong thời gian dài Thấp Sửa chữa những lỗ thủng

Tình trạng ngoại tiêu

Ưu điểm Calcium hydroxyde

Calcium hydroxyde có nhiều ưu điểm khác nhau như:

  • Tính diệt khuẩn ban đầu và sau đó là hoạt tính kìm khuẩn
  • Độ pH cao giúp kích thích nguyên bào sợi
  • Trung hòa độ pH thấp
  • Thúc đẩy quá trình chữa lành và sửa chữa
  • Dễ sử dụng

Nhược điểm Calcium hydroxyde

  • Bị phân hủy trong quá trình ăn mòn axit
  • Không bám dính

Cơ chế của sự kháng khuẩn

Các gốc tự do có tính oxy hóa cao được giải phóng từCalcium hydroxyde là lý do chính tạo nên đặc tính kháng khuẩn của nó. Hoạt động của các ion hydroxyl trên tế bào vi khuẩn gây ra sự peroxy hóa lipid của phospholipid, do đó làm hỏng màng tế bào chất của vi khuẩn. Hydroxylion cũng gây ra thiệt hại cho DNA ức chế sự sao chép của nó. Độ pH cao của nó gây ra sự phá vỡ các liên kết protein dẫn đến sự biến tính protein và ức chế chuyển hóa tế bào. Mặc dù ba cơ chế này có thể xảy ra, nhưng rất khó để xác định đâu là cơ chế chính liên quan đến cái chết của tế bào vi khuẩn sau khi tiếp xúc với bazơ mạnh.

Các ion hydroxyl từ Ca(OH)2 phát huy cơ chế của chúng hoạt động trong màng tế bào chất vì đó là nơi đặt các vị trí enzym. Các enzym ngoại bào tác động lên các chất dinh dưỡng, carbohydrate, protein và lipid, thông qua quá trình thủy phân, có lợi cho quá trình tiêu hóa. Các enzym nội bào nằm trong tế bào có lợi cho hoạt động hô hấp của cấu trúc thành tế bào. Độ pH của màng tế bào chất bị thay đổi do nồng độ cao của các ion hydroxyl từ canxi hydroxit tác động lên các protein của màng (sự biến tính protein). Độ pH cao của Ca(OH)2 làm thay đổi tính toàn vẹn của màng tế bào chất bằng cách gây tổn thương hóa học đối với các thành phần hữu cơ và vận chuyển chất dinh dưỡng hoặc bằng cách phá hủy phospholipid hoặc axit béo không bão hòa của màng tế bào chất trong quá trình peroxy hóa, đó là phản ứng xà phòng hóa.

Việc điều chỉnh pH nội bào bị ảnh hưởng bởi các quá trình tế bào khác nhau, chẳng hạn như chuyển hóa tế bào, thay đổi hình dạng, tính di động, điều chỉnh chất vận chuyển và trùng hợp các thành phần tế bào, kích hoạt tăng sinh và phát triển tế bào, dẫn điện và vận chuyển qua màng, và thể tích tế bào thẩm thấu. Do đó, nhiều chức năng của tế bào có thể bị ảnh hưởng bởi độ pH, bao gồm cả các enzym cần thiết cho quá trình chuyển hóa tế bào. Estrela và cộng sự nhận thấy rằng sự bất hoạt enzym của vi khuẩn trong điều kiện pH khắc nghiệt trong một thời gian dài là không thể đảo ngược.

Tac-dong-diet-khuan-cua-caoh2

Sơ đồ Tác động diệt khuẩn của Ca(OH)2.

Nguồn: Mohammadi at al (2012) [14]

Kết luận Calcium hydroxyde trong bệnh lý tuỷ

Tóm lại, với lịch sử ứng dụng hơn 100 năm trong nha khoa, Calcium hydroxyde đã thể hiện những đóng góp to lớn của mình đặc biệt là trong nội nha.

Hoạt tính kháng khuẩn của Ca(OH)2 có liên quan đến việc giải phóng các ion hydroxyl có hoạt tính cao trong môi trường nước, chủ yếu ảnh hưởng đến màng tế bào chất, protein và DNA.

Nhiều nghiên cứu in vitro và lâm sàng đã chứng minh hiệu quả của Ca(OH)2 như một loại thuốc trong ống tủy, với cơ chế : làm tổn thương màng tế bào chất của vi khuẩn; biến tính protein; và gây thiệt hại cho DNA

Tài liệu tham khảo

  1. Athanassiadis B, Abbott PV, Walsh LJ. (2007), “The use of calcium hydroxide, antibiotics and biocidesas antimicrobial medicaments in endodontics”, Australian dental journal, 52, S64-82
  2. Estrela C., Sydney G. B., Bammann L. L., Felippe O. (1994), “Estudo do efeito biológico do pH na atividade enzimática de bactérias anaeróbias”, Rev Fac Odontol Bauru, 2, 29–36
  3. Estrela C., Pécora J. D., Silva R. S. (1998), “pH analysis of vehicles and calcium hydroxide pastes”, Braz Endod J, 3, 41–47
  4. Hermann BW (1920), Calcium hydroxyd als mittel zurn behandel und füllen vonxahnwurzelkanälen, [Thesis] Würzburg; 1920. 50p
  5. Nishanthi R., Vignesh R. (2020), “Role of Calcium Hydroxide in Dentistry: A Review”, International Journal of Pharmaceutical Research, 12(2), 2822-2827
  6. Paster BJ, Olsen I, Aas JA, Dewhirst FE (2006), “The breadth of bacterial diversity in the human periodontal pocket and other oral sites”, Periodontol 2000, 42, 80–7
  7. Safavi KE, Nichols FC. (1994), “Alteration of biological properties of bacterial lipopolysaccharide by calcium hydroxide treatment”, J Endod. 1994;20:127–129
  8. Sahithi Reddy, Venkatachalam Prakash, Arunajatesan Subbiya, Suresh Mitthra (2020), “100 Years of Calcium Hydroxide in Dentistry: A Review of Literature”, Indian Journal of Forensic Medicine and Toxicology, 14(4), 1203-1209
  9. Sang Hyuk Park et al (2015), “Inflammation of the Dental Pulp”, Mediators of Inflammation 2015, Article ID 980196,1-2
  10. Siqueira JF. (2001), “Strategies to treat infected root canals”, J Calif Dent Assoc, 29, 825–837
keyword

Từ khóa

prevBig

Quay lại

list list 0
Đã thích Thích