menu toggle
list list 0
Đã thích Thích

Bệnh bạch cầu cấp dòng Lympho ở trẻ em: Phương pháp điều trị

user

Ngày:

09/06/2019

user

Lượt xem:

1953

Bài viết thứ 01/13 thuộc chủ đề “Bệnh bạch cầu cấp dòng Lympho ở trẻ em”

Trong bài này: Bạn sẽ tìm hiểu về các phương pháp điều trị khác nhau mà các bác sĩ sử dụng cho trẻ em mắc loại ung thư này. Sử dụng menu để xem các trang khác.

Các tình trạng bệnh được mô tả như sau:

Bệnh bạch cầu cấp dòng Lympho (ALL) chưa điều trị: đứa trẻ chưa hề được điều trị.

ALL thuyên giảm: các tế bào bạch cầu và tế bào máu khác trở về mức bình thường sau khi điều trị. Khám lâm sàng, công thức máu và chọc hút tủy xương cho thấy không phát hiện có bệnh bạch cầu. Sự thuyên giảm là sự biến mất các dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh bạch cầu. Tuy nhiên, điều rất quan trọng là tiếp tục điều trị và theo dõi, ngay cả khi bệnh đã thuyên giảm, để tránh tái phát.

ALL tái phát: là bệnh bạch cầu quay trở lại sau khi trẻ đã có một thời gian thuyên giảm. Bệnh bạch cầu có thể tái phát ở tủy xương, dịch não tủy, tinh hoàn, hoặc ít gặp hơn, ở các khu vực khác của cơ thể.

ALL kháng trị: bệnh bạch cầu không thuyên giảm, mặc dù đã điều trị (xem bên dưới).

Tổng quan về điều trị

Nói chung, ung thư ở trẻ em là không phổ biến. Điều này có nghĩa là các bác sĩ khó mà lên kế hoạch điều trị trừ khi họ biết điều gì có hiệu quả nhất ở những đứa trẻ khác. Đó là lý do tại sao hơn 60% trẻ em bị ung thư tại Hoa Kỳ được điều trị trong các thử nghiệm lâm sàng, để vừa kết hợp nghiên cứu thử nghiệm các phương pháp mới trong điều trị. Sức khỏe và sự an toàn của tất cả trẻ em tham gia thử nghiệm lâm sàng được theo dõi chặt chẽ.

Trong nhiều trường hợp, một nhóm các bác sĩ đa ngành cùng làm việc với nhau để chăm sóc trẻ và gia đình. Các trung tâm ung thư nhi khoa thường có các dịch vụ/ chuyên gia hỗ trợ khác như chuyên gia về cuộc sống trẻ em, chuyên gia dinh dưỡng, vật lý trị liệu, nhân viên xã hội và nhân viên tư vấn. Một số bệnh việc có thể có các hoạt động và chương trình hỗ trợ đặc biệt khác.

Bài viết này nói về các lựa chọn điều trị phổ biến nhất cho ALL trẻ em. Ba loại phương pháp điều trị được sử dụng để điều trị ALL trẻ em: hóa trị, xạ trị và ghép tế bào gốc/ ghép tủy xương. Tất cả trẻ em bị ALL đều được hóa trị. Một số trẻ cũng sẽ cần xạ trị hoặc ghép tế bào gốc/ ghép tủy xương. Các lựa chọn và chỉ định điều trị phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm phân loại ALL, các tác dụng phụ có thể xảy ra, và ưu tiên của bệnh nhân và sức khỏe tổng thể. Kế hoạch chăm sóc con của bạn cũng có thể bao gồm điều trị các triệu chứng và tác dụng phụ, một phần quan trọng của chăm sóc ung thư. Dành thời gian để tìm hiểu về tất cả các lựa chọn điều trị của con bạn và đặt câu hỏi về những điều không rõ ràng. Nói chuyện với bác sĩ của con bạn về các mục tiêu của mỗi điều trị và những gì con bạn có thể trải qua trong khi điều trị. Tìm hiểu thêm về việc đưa ra quyết định điều trị.

Hóa trị

Hóa trị là việc sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư, thường là bằng cách chấm dứt khả năng phát triển và phân chia của tế bào ung thư. Hóa trị thường được chỉ định bởi các bác sĩ chuyên điều trị ung thư ở trẻ em bằng thuốc.

Thuốc dùng trong hóa trị sẽ theo máu đến các tế bào ung thư trên toàn cơ thể. Các cách dùng thuốc hóa trị phổ biến là qua đường truyền tĩnh mạch (IV) hoặc qua đường miệng (uống). Đôi khi, thuốc có thể được tiêm vào cơ, hoặc vào dịch não tủy.

Một lịch trình hóa trị thường bao gồm một số chu kỳ cụ thể của thuốc được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Một bệnh nhân có thể nhận được 1 loại thuốc hoặc kết hợp nhiều loại thuốc khác nhau cùng lúc.

Hóa trị là phương pháp điều trị chính cho ALL, thường được thực hiện trong bốn giai đoạn:

  • Điều trị cảm ứng thuyên giảm: sử dụng hóa trị để tiêu diệt càng nhiều tế bào bạch cầu ung thư càng tốt để làm cho ung thư thuyên giảm.
  • Điều trị nhắm tới hệ thần kinh trung ương: để tiêu diệt mọi tế bào ung thư trong não và tủy giúp ngăn ngừa sự lan tràn của ung thư.
  • Điều trị củng cố: bắt đầu khi bệnh đã vào giai đoạn thuyên giảm. Bác sĩ sẽ dùng thuốc cũ với liều cao hơn, hoặc thuốc chưa được sử dụng trước đó để tiêu diệt phần lớn các tế bào ung thư còn lại.
  • Điều trị duy trì: kéo dài trong 2-3 năm để tiêu diệt bất kỳ tế bào bạch cầu ung thư còn lại, ngăn ngừa tái phát.

Tác dụng phụ của hóa trị phụ thuộc vào từng cá nhân và liều sử dụng. Chúng có thể bao gồm các tác dụng phụ ngắn hạn như rụng tóc, mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn và nôn, tiêu chảy, và các vấn đề về thận và gan. Nếu loại thuốc gọi là vincristine (Oncovin, Vincasar) được sử dụng, bệnh nhân có thể bị yếu cơ và đau dây thần kinh. Những tác dụng phụ này thường biến mất sau khi điều trị kết thúc. Các tác dụng phụ khác có thể kéo dài hoặc xuất hiện sau khi điều trị kết thúc bao gồm các vấn đề về xương khớp và các vấn đề học tập.

Mức độ nghiêm trọng của các tác dụng phụ phụ thuộc vào loại và lượng thuốc sử dụng cũng như thời gian sử dụng. Sự xuất hiện các tác dụng phụ cũng có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác, bao gồm sự khác biệt ở “cơ địa” hay cách chuyển hóa thuốc của mỗi người, độ tuổi và tổng trạng của trẻ.

Tìm hiểu thêm về những điều cơ bản của hóa trịchuẩn bị cho điều trị. Nói chuyện với các bác sĩ thường là cách tốt nhất để tìm hiểu về các loại thuốc được kê đơn bao gồm tác dụng, tác dụng ngoại ý tiềm ẩn hoặc tương tác với các loại thuốc khác.

Xạ trị

Xạ trị là sử dụng tia X năng lượng cao hoặc các hạt khác để tiêu diệt các tế bào ung thư. Một bác sĩ chuyên dùng xạ trị để điều trị ung thư được gọi là bác sĩ xạ trị ung thư. Loại xạ trị phổ biến nhất là xạ trị ngoài, theo đó nguồn phát tia xạ là máy đặt bên ngoài cơ thể. Một lịch trình xạ trị thường bao gồm một số lần chiếu tia cụ thể được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.

Xạ trị cho ALL thường chỉ được sử dụng khi đã lan/ di căn đến não, dịch não tủy hoặc tinh hoàn. Một số ca bệnh có nguy cơ di căn não cao cũng có thể được đề nghị xạ trị để ngăn ngừa. Xạ trị thường được sử dụng hơn cho bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu tế bào T.

Tác dụng phụ của xạ trị có thể bao gồm rụng tóc, mệt mỏi, phản ứng da nhẹ, khó tiêu và tiêu chảy. Hầu hết các tác dụng phụ sẽ biến mất sau khi điều trị kết thúc. Tuy nhiên, tác dụng phụ lâu dài của xạ trị lên não và cơ thể có thể xảy ra và có thể bao gồm các vấn đề về hormone ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và chuyển hóa, các vấn đề về học tập và tăng nguy cơ phát triển ung thư thứ phát bao gồm cả u não. Ung thư da, tuyến nước bọttuyến giáp cũng có thể xảy ra sau khi xạ trị cho bệnh nhân ALL (xem bài Chăm sóc theo dõi). Hãy tìm hiểu thêm về những điều cơ bản của xạ trị.

Ghép tế bào gốc/ ghép tủy xương

Ghép tế bào gốc thường được sử dụng như một phương pháp điều trị ALL tái phát hoặc ALL kháng trị. Mặc dù hiếm cấy ghép có thể được sử dụng như là một phần của kế hoạch điều trị ban đầu trong trường hợp có nguy cơ rất cao. Ghép tế bào gốc là một thủ thuật y khoa trong đó tủy xương chứa tế bào ung thư được thay thế bằng các tế bào chuyên biệt cao, được gọi là tế bào gốc tạo máu, giúp phát triển thành tủy xương khỏe mạnh. Tế bào gốc tạo máu là các tế bào tạo máu được tìm thấy cả trong máu và trong tủy xương. Ngày nay, thủ thuật này thường được gọi là ghép tế bào gốc, thay vì ghép tủy xương, bởi vì người ta dùng chính tế bào gốc trong máu để cấy ghép chứ không phải dùng mô tủy xương.

Trước khi đề nghị cấy ghép, các bác sĩ sẽ nói chuyện với bệnh nhân và người nhà về những rủi ro của phương pháp điều trị này và xem xét một số yếu tố khác, như loại ung thư, kết quả của các phương pháp điều trị trước đó, tuổi bệnh nhân và tổng trạng.

Có 2 loại ghép tế bào gốc tùy thuộc vào nguồn tế bào gốc thay thế máu: đồng loại (ALLO) và tự thân (AUTO). ALLO sử dụng tế bào gốc được hiến tặng, trong khi AUTO sử dụng tế bào gốc của chính bệnh nhân. Trong cả hai loại, mục tiêu là tiêu diệt tất cả các tế bào ung thư trong tủy, máu và các bộ phận khác của cơ thể bằng cách sử dụng hóa trị và hoặc xạ trị liều cao và sau đó cho tế bào gốc mới vào để thay thế và tạo ra tủy xương khỏe mạnh.

Các tác dụng phụ phụ thuộc vào loại cấy ghép, tổng trạng của bệnh nhân và các yếu tố khác. Hãy tìm hiểu thêm về những điều cơ bản của ghép tế bào gốc và ghép tủy xương.

Bệnh bạch cấp cầu dòng Lympho ở trẻ em: Phương pháp điều trị

Chăm sóc các triệu chứng và tác dụng phụ

Bệnh bạch cầu và các phương pháp điều trị thường gây ra nhiều triệu chứng. Ngoài việc điều trị nhằm làm chậm, dừng hoặc loại bỏ căn bệnh này, một phần quan trọng của việc chăm sóc là làm giảm các triệu chứng và tác dụng phụ. Cách tiếp cận này được gọi là chăm sóc giảm nhẹ hoặc chăm sóc hỗ trợ, bao gồm hỗ trợ bệnh nhân với các nhu cầu về thể chất, cảm xúc và xã hội.

Chăm sóc giảm nhẹ là bất kỳ phương pháp điều trị nào tập trung vào việc giảm triệu chứng, cải thiện chất lượng cuộc sống và hỗ trợ bệnh nhân và gia đình. Bất kỳ người nào, bất kể tuổi tác hay loại và giai đoạn ung thư, đều có thể được chăm sóc giảm nhẹ. Chăm sóc giảm nhẹ có hiệu quả cao nhất khi được bắt đầu sớm. Trên thực tế, những bệnh nhân nhận được cả hai loại điều trị cùng một lúc thường có ít triệu chứng nghiêm trọng, có chất lượng cuộc sống tốt hơn và hài lòng hơn với điều trị.

Phương pháp điều trị giảm nhẹ rất khác nhau và thường bao gồm thuốc, thay đổi dinh dưỡng, kỹ thuật thư giãn, hỗ trợ cảm xúc và các liệu pháp khác. Trẻ em có thể được điều trị giảm nhẹ cùng lúc với điều trị ung thư trực diện như hóa trị, phẫu thuật hoặc xạ trị. Hãy nói chuyện với bác sĩ về các mục tiêu của mỗi điều trị trong kế hoạch điều trị.

Trước khi bắt đầu điều trị, hãy nói chuyện với nhóm chăm sóc sức khỏe của con bạn về các tác dụng phụ có thể xảy ra và các lựa chọn chăm sóc giảm nhẹ. Trong và sau khi điều trị, hãy nói với bác sĩ hoặc một thành viên nhóm chăm sóc nếu con bạn đang gặp vấn đề để có thể giải quyết nhanh nhất có thể. Hãy tìm hiểu thêm về chăm sóc giảm nhẹ.

Sự thuyên giảm và nguy cơ tái phát.

Thuyên giảm là khi bệnh không còn được phát hiện trong cơ thể và không có triệu chứng. Điều này cũng có thể được gọi là không có bằng chứng về bệnh hay NED.

Thuyên giảm có thể là tạm thời hoặc vĩnh viễn. Sự không chắc chắn này khiến nhiều người lo lắng rằng bệnh bạch cầu sẽ quay trở lại. Mặc dù có nhiều nhiều sự thuyên giảm là vĩnh viễn, nhưng điều quan trọng là hãy nói chuyện với bác sĩ về khả năng bệnh quay trở lại. Hiểu nguy cơ tái phát bệnh và các lựa chọn điều trị có thể giúp bạn cảm thấy được chuẩn bị sẵn sàng hơn. Tìm hiểu thêm về “Đối phó với nỗi sợ tái phát”.

Nếu ALL tái phát, một vòng kiểm tra mới sẽ được thực hiện lại để tìm hiểu về tình trạng bệnh. Sau khi kiểm tra xong, bạn và bác sĩ sẽ trao đổi về các lựa chọn điều trị phù hợp. Thông thường kế hoạch điều trị sẽ bao gồm các phương pháp điều trị được mô tả ở trên như hóa trị, xạ trị và hoặc ghép tế bào gốc nhưng chúng có thể được sử dụng trong một kết hợp khác hoặc theo một trình tự khác. Bác sĩ có thể đề xuất các thử nghiệm lâm sàng đang nghiên cứu những cách mới để điều trị loại ung thư tái phát này. Cũng như đối với những bệnh nhân mới được chẩn đoán, các thử nghiệm lâm sàng thường mang lại cơ hội chữa khỏi tốt nhất. Cho dù bạn chọn phương pháp điều trị nào, chăm sóc giảm nhẹ sẽ rất quan trọng để làm giảm các triệu chứng và tác dụng phụ.

Nếu ALL tái phát, điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cách điều trị đã được thực hiện trước đó, khoảng thời gian giữa chẩn đoán ban đầu và tái phát, và sự hiện diện của tế bào ung thư trong tủy xương, dịch não tủy, tinh hoàn…

Khi ALL tái phát, bệnh nhân và người thân thường trải qua những cảm xúc như hoài nghi hoặc sợ hãi. Hãy nói chuyện với nhóm chăm sóc về những cảm xúc này và hỏi về các dịch vụ hỗ trợ để giúp đối phó. Hãy tìm hiểu thêm về việc “Đối phó với ung thư tái phát”.

Nếu điều trị không thành công

Mặc dù phần lớn trẻ em bị ALL được điều trị thành công, đôi khi điều này không xảy ra. Nếu không thể chữa khỏi hoặc không thể kiểm soát, bệnh được gọi là giai đoạn cuối.

Chẩn đoán ung thư tiến triển thường gây căng thẳng cho nhiều người và là vấn đề khó thảo luận. Tuy nhiên, điều quan trọng là hãy cởi mở và thành thật với bác sĩ và nhóm chăm sóc sức khỏe để giãi bày cảm xúc, mong muốn, và mối lo ngại của mình. Nhóm chăm sóc sức khỏe sẽ ở đó để giúp trẻ và gia đình với nhiều thành viên có kỹ năng, kinh nghiệm và kiến thức đặc biệt. Đảm bảo cho bệnh nhân được dễ chịu về mặt thể chất (bao gồm giảm đau) lẫn tinh thần là điều cực kỳ quan trọng.

Bệnh nhân bị ung thư tiến triển có tiên lượng sống dưới 6 tháng có thể muốn cân nhắc một loại chăm sóc giảm nhẹ được gọi là chăm sóc cuối đời (hospice care). Hospice care được thiết kế để cung cấp chất lượng cuộc sống tốt nhất cho những người gần cuối đời. Trẻ em và gia đình được khuyến khích suy nghĩ về nơi mà cảm thấy dễ chịu nhất: Ở nhà, ở bệnh viện, hoặc trong môi trường khác như nhà an dưỡng. Chăm sóc điều dưỡng và các dụng cụ đặc biệt có thể làm cho việc ở nhà là một thay thế khả thi cho nhiều gia đình. Một số trẻ có thể hạnh phúc hơn nếu chúng có thể tiếp tục đi học bán thời gian hoặc giữ các kết nối xã hội. Nhóm chăm sóc có thể giúp phụ huynh hoặc người giám hộ quyết định mức độ hoạt động thích hợp. Đảm bảo trẻ thoải mái về thể chất và không bị đau là vô cùng quan trọng như là một phần của chăm sóc cuối đời. Hãy tìm hiểu thêm về việc chăm sóc một đứa trẻ bị bệnh nan ykế hoạch chăm sóc ung thư tiên tiến.

Sự ra đi của một đứa trẻ là một nỗi buồn lớn lao và các gia đình có thể cần hỗ trợ để giúp họ đối mặt với sự mất mát. Các trung tâm ung thư nhi thường có các nhân viên chuyên nghiệp và các nhóm hỗ trợ để giúp đỡ khi người thân đau buồn. Hãy tìm hiểu thêm về “Đau buồn khi mất một đứa trẻ”.

Phần tiếp theo trong hướng dẫn này là Giới thiệu về các thử nghiệm lâm sàng. Nó cung cấp thêm thông tin về các nghiên cứu tập trung vào việc tìm ra những cách tốt hơn để chăm sóc những người mắc bệnh ung thư. Bạn có thể sử dụng menu để chọn một phần khác để đọc trong hướng dẫn này.

Tài liệu tham khảo

https://www.cancer.net/cancer-types/leukemia-acute-lymphoblastic-all-childhood/treatment-options

keyword

Từ khóa

prevBig

Quay lại

list list 0
Đã thích Thích