menu toggle
list list 0
Đã thích Thích

Bài 2.08: Các thành phần của vắc xin

user

Ngày:

04/08/2021

user

Lượt xem:

645

Bài viết thứ 23/49 thuộc chủ đề “Khóa học an toàn Vắc xin”

Biên dịch: Trần Vinh Quang

Hiệu đính: Nguyễn Khởi Quân, TS. BS. Nguyễn Hữu Châu Đức

Vắc xin chứa nhiều thành phần bao gồm kháng nguyên, chất ổn định, tá dược, kháng sinh và chất bảo quản.

Chúng cũng có thể chứa các sản phẩm phụ còn lại từ quá trình sản xuất. Biết chính xác những gì có trong mỗi loại vắc xin có thể hữu ích khi điều tra các tác dụng phụ sau tiêm chủng (AEFIs) và lựa chọn các sản phẩm thay thế cho những người bị dị ứng hoặc có tác dụng phụ được gây ra hoặc nghi ngờ có liên quan đến thành phần vắc xin.

Kháng nguyên

Kháng nguyên là thành phần có nguồn gốc từ cấu trúc của các sinh vật gây bệnh, được hệ thống miễn dịch công nhận là ‘ngoại lai’ và kích hoạt phản ứng miễn dịch bảo vệ khỏi vắc xin.

Chất ổn định

Chất ổn định được sử dụng để giúp vắc xin duy trì hiệu quả trong quá trình bảo quản. Sự ổn định của vắc xin là rất cần thiết, đặc biệt khi bảo quản lạnh không đáng tin cậy. Sự không ổn định có thể gây mất tính kháng nguyên và giảm khả năng lây nhiễm của LAV. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự ổn định là nhiệt độ và độ axit hoặc độ kiềm của vắc xin (pH Vắc xin vi khuẩn có thể trở nên không ổn định tùy thuộc quá trình thủy phân hay tổng hợp các phân tử protein và carbohydrate). Các chất ổn định bao gồm MgCl2 (đối với OPV), MgSO4 (đối với sởi), lactose-sorbitol và sorbitol-gelatine.

Chất bổ trợ

Chất bổ trợ được thêm vào vắc xin để kích thích sản xuất kháng thể chống lại vắc xin, làm cho nó hiệu quả hơn.

Các chất bổ trợ đã được sử dụng trong nhiều thập kỷ để cải thiện phản ứng miễn dịch đối với các kháng nguyên vắc xin, thường gặp nhất là trong các vắc xin bất hoạt (bị giết). Trong các loại vắc xin thông thường, việc bổ sung tá dược vào công thức vắc xin là nhằm mục đích tăng cường, tăng tốc và kéo dài phản ứng miễn dịch đặc hiệu đối với các kháng nguyên vắc xin.

Các đơn vị vắc xin mới hoặc vắc xin tổng hợp được phát triển bằng cách sử dụng sinh tổng hợp, tái tổ hợp và công nghệ hiện đại khác là các kháng nguyên vắc xin kém và yêu cầu tá dược để kích thích đáp ứng miễn dịch mong muốn. Về mặt hóa học, tá dược là một nhóm hợp chất rất không đồng nhất chỉ có một điểm chung: khả năng tăng cường đáp ứng miễn dịch. Chúng rất khác nhau trong cách tác động đến hệ thống miễn dịch và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng bất lợi của chúng, do sự tăng hoạt động của hệ thống miễn dịch.

Ngày nay có hàng trăm loại tá dược khác nhau đang được sử dụng hoặc nghiên cứu trong công nghệ vắc xin.

Kháng sinh

Thuốc kháng sinh (với số lượng nhỏ) được sử dụng trong giai đoạn sản xuất để ngăn sự nhiễm khuẩn của các tế bào nuôi cấy mô nơi virus được phát triển. Thông thường chỉ có số lượng ít xuất hiện trong vắc xin, ví dụ, vắc xin MMRIPV mỗi loại chứa dưới 25 microgam neomycin mỗi liều (dưới 0.000025 g). Những người có dị ứng với neomycin nên được theo dõi chặt chẽ sau khi tiêm vắc xin để bất kỳ phản ứng dị ứng nào xảy ra đều được điều trị ngay lập tức.

Chất bảo quản

Chất bảo quản được thêm vào vắc xin đa liều để ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn và nấm. Chúng bao gồm nhiều loại chất, ví dụ như các dẫn xuất Thiomersal, Formaldehyde hoặc Phenol.

Thiomersal

  • Chất bảo quản rất dễ sử dụng. Thiomersal là một hợp chất chứa thủy ngân ethyl.
  • Nó đã được sử dụng từ những năm 1930 và không có tác dụng có hại nào được báo cáo đối với các liều sử dụng trong tiêm chủng ngoại trừ các phản ứng nhỏ (ví dụ như đỏ, sưng tại chỗ tiêm).
  • Nó được sử dụng trong các lọ đa liều và cảcác lọ đơn liều ở nhiều quốc gia vì nó giúp giảm yêu cầu /chi phí lưu trữ.
  • Thiomersal từng bị kiểm tra rất gắt gao, vì nó có chứa thủy ngân ethyl. Ủy ban tư vấn toàn cầu về an toàn vắc xin liên tục xem xét các khía cạnh an toàn của Thiomersal. Cho đến nay, không có bằng chứng về độc tính khi tiếp xúc với Thiomersal trong vắc xin. Ngay cả lượng nhỏ thiomersal dường như không có tác động đến sự phát triển thần kinh của trẻ sơ sinh.

Formaldehyde

  • Được sử dụng để làm bất hoạt virus (ví dụ: IPV) và để khử độc tố vi khuẩn, chẳng hạn như các độc tố được sử dụng để sản xuất vắc xin bạch hầu và uốn ván.
  • Trong quá trình sản xuất, một quy trình thanh lọc sẽ loại bỏ gần như toàn bộ formaldehyd trong vắc xin.
  • Lượng formaldehyd trong vắc xin thấp hơn hàng trăm lần so với lượng được biết là gây hại cho con người, ngay cả trẻ sơ sinh. Ví dụ, vắc xin DTP-HepB + Hib “5 trong 1” chứa ít hơn 0,02% formaldehyde mỗi liều, hoặc dưới 200 phần triệu.

Câu hỏi

Câu trả lời nào sau đây không đúng?

A.  Thiomersal ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn và do đó làm cho vắc xin bền hơn, điều này đặc biệt hữu ích cho việc lưu trữ và sử dụng lọ đa liều.

B.  Muối nhôm chủ yếu phục vụ ngăn ngừa ô nhiễm vi khuẩn của tế bào nuôi cấy mô.

C.  Chất bổ trợ phục vụ để tăng cường đáp ứng miễn dịch.

D.  Chất ổn định làm cho vắc xin ổn định hơn đối với những thay đổi tạm thời về nhiệt độ và pH.

Câu trả lời

Đáp án B không đúng.

Muối nhôm chủ yếu làm chậm sự thoát ra của kháng nguyên từ vị trí tiêm. Như khi tiếp xúc giữa kháng nguyên và hệ thống miễn dịch, chúng làm tăng hiệu quả của vắc xin.

Tài liệu tham khảo

https://vaccine-safety-training.org/vaccine-components.html

keyword

Từ khóa

prevBig

Quay lại

list list 0
Đã thích Thích