menu toggle
list list 0
Đã thích Thích

U nguyên bào tủy ở trẻ em: Phương pháp điều trị

user

Ngày:

07/12/2019

user

Lượt xem:

395

Bài viết thứ 02/09 thuộc chủ đề “U nguyên bào tủy ở trẻ em”

Bài viết này giới thiệu về các phương pháp khác nhau được các bác sĩ sử dụng để điều trị cho bệnh nhi mắc u nguyên bào tủy. Sử dụng menu để xem các bài viết khác.

Nhìn chung, u não ở trẻ em là không phổ biến. Điều này gây khó khăn cho bác sĩ khi đưa ra kế hoạch điều trị trừ khi họ biết phương pháp nào là có hiệu quả nhất đã được sử dụng ở những trẻ khác. Đó là lý do tại sao hơn 60% trẻ em ung thư được điều trị như là một phần của thử nghiệm lâm sàng. Thử nghiệm lâm sàng là nghiên cứu thử nghiệm một hướng điều trị mới. “Điều trị chuẩn” là phương pháp điều trị tốt nhất được biết đến. Các thử nghiệm lâm sàng có thể đánh giá hiệu quả của một loại thuốc mới, thử một cách kết hợp mới giữa các phương pháp điều trị hiện có hay thay đổi liều lượng hiện đang sử dụng. Tất cả trẻ tham gia thử nghiệm lâm sàng đều phải được theo dõi chặt chẽ để đảm bảo sức khỏe và an toàn cho trẻ.

Để có cơ hội nhận được các phương pháp điều trị mới này, trẻ bị u não nên được điều trị tại trung tâm ung thư chuyên sâu. Bác sĩ tại các trung tâm này có nhiều kinh nghiệm trong việc điều trị cho trẻ và được tiếp cận với các nghiên cứu mới nhất. Bác sĩ chuyên điều trị cho trẻ mắc ung thư được gọi là bác sĩ ung thư nhi khoa. Nếu không có trung tâm ung thư nhi khoa nào gần đó, các trung tâm ung thư tổng quát đôi khi có các chuyên gia nhi khoa, là những người tham gia vào việc  chăm sóc sức khỏe cho trẻ.

Tổng quan về điều trị

Trong nhiều trường hợp, một nhóm các bác sĩ sẽ làm việc cùng nhau và cùng gia đình để chăm sóc cho trẻ; được gọi là đội ngũ đa ngành. Các trung tâm ung thư nhi khoa thường có các dịch vụ hỗ trợ thêm cho trẻ và gia đình, chẳng hạn như chuyên gia về đời sống trẻ em, chuyên gia dinh dưỡng, vật lý trị liệu và hoạt động trị liệu, nhân viên xã hội và chuyên viên tư vấn. Ngoài ra còn có các hoạt động và chương trình đặc biệt để giúp trẻ và gia đình.

Các phương pháp chính được sử dụng để điều trị u nguyên bào tủy bao gồm phẫu thuật, xạ trịhóa trị. Khuyến cáo điều trị hiện tại dựa trên phân nhóm phân tử của u nguyên bào tủy. Đôi khi sẽ phối hợp các phương pháp điều trị với nhau. Trong một số trường hợp có thể chỉ định ghép tế bào gốc hoặc ghép tủy xương.

Danh sách dưới đây mô tả những phương pháp phổ biến nhất được sử dụng để điều trị u nguyên bào tủy. Kế hoạch điều trị cũng bao gồm cả điều trị triệu chứngtác dụng phụ, đây là một phần quan trọng trong chăm sóc điều trị. Lựa chọn phương pháp điều trị và khuyến cáo dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm: phân loại và giai đoạn của khối u, những tác dụng phụ có thể xảy ra, mong muốn của gia đình và tổng trạng của trẻ.

Dành thời gian để tìm hiểu về các phương pháp điều trị và đặt câu hỏi về những điều chưa rõ ràng. Trao đổi với bác sĩ về các mục tiêu của mỗi phương pháp điều trị và kỳ vọng trong đợt điều trị. Đây được gọi là “cùng ra quyết định”. Cùng ra quyết định là khi bạn và bác sĩ trao đổi với nhau để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp cho trẻ. Điều này đặc biệt quan trọng trong u nguyên bào tủy bởi vì tồn tại nhiều phương pháp điều trị khác nhau. Tìm hiểu thêm về đưa ra quyết định điều trị.

Phẫu thuật

Phẫu thuật là phương pháp loại bỏ khối u kèm một phần các mô lành xung quanh. Đây là phương pháp điều trị đầu tiên và phổ biến nhất được dùng để điều trị u nguyên bào tủy. Ngoài mục đích loại bỏ hoặc giảm kích thước khối u, phẫu thuật còn giúp lấy mẫu mô phục vụ chẩn đoán, như đã giải thích ở phần Chẩn đoán.

Phẫu thuật vùng não đòi hỏi phải cắt bỏ một phần của hộp sọ, được gọi là thủ thuật mở sọ. Sau khi khối u được loại bỏ, bác sĩ sẽ sử dụng chính xương của bệnh nhân để che lỗ mở hộp sọ. Đã có nhiều tiến bộ nhanh chóng trong phẫu thuật khối u não. Đó là việc sử dụng các kỹ thuật hình ảnh nâng cao giúp bác sĩ phẫu thuật lập kế hoạch, tiến hành phẫu thuật và lập bản đồ vỏ não. Lập bản đồ vỏ não là kỹ thuật xác định các khu vực nhất định của não kiểm soát các giác quan, ngôn ngữ và kỹ năng vận động.

Một số khối u nằm ở vị trí khó có thể loại bỏ bằng phẫu thuật, được gọi là những khối u không thể mổ. Những trường hợp này cần đến các phương pháp điều trị khác. Nếu khối u là ác tính, ngay cả khi ung thư không thể chữa khỏi, loại bỏ khối u có thể giúp giảm các triệu chứng do hiệu ứng choán chỗ ở não.

Phẫu thuật trong u nguyên bào tủy có nhiều tác dụng phụ khác nhau. Thỉnh thoảng bác sĩ phẫu thuật sẽ đặt một ống nhựa gọi là shunt để dẫn lưu dịch tạo ra trong não đi đến bụng, để tránh tích tụ dịch trong não và gây ra vấn đề. Việc đặt shunt hầu như an toàn và không gây ra vấn đề gì cho trẻ.

Trước phẫu thuật, hãy trao đổi với nhóm chăm sóc sức khỏe về các tai biến có thể có do từng phương pháp phẫu thuật cụ thể gây ra. Tìm hiểu thêm về những điều cơ bản của phẫu thuật.

Xạ trị

Xạ trị là dùng tia X năng lượng cao hoặc các hạt khác để phá hủy tế bào khối u. Bác sĩ chuyên về xạ trị để điều trị ung thư được gọi là bác sĩ xạ trị ung thư. Loại xạ trị phổ biến nhất hiện nay là xạ trị chùm tia ngoài, đó là bức xạ được phóng ra từ một máy bên ngoài cơ thể. Khi máy phát xạ được cấy vào bên trong cơ thể được gọi là xạ trị trong hoặc xạ trị áp sát. Một phác đồ, hoặc liệu trình xạ trị thường bao gồm một số đợt điều trị cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định.

Một phương pháp xạ trị khác được sử dụng cho u nguyên bào tủy là xạ trị proton. Liệu pháp proton là loại xạ trị ngoài bằng proton chứ không phải là tia X. Các proton với năng lượng cao có thể phá hủy các tế bào khối u. Liệu pháp proton ngày càng được sử dụng rộng rãi hơn ở Hoa Kỳ.

Vì xạ trị đôi khi cản trở sự tăng trưởng và phát triển não bộ cũng như cột sống của trẻ, bác sĩ có thể lựa chọn phương pháp khác để điều trị khối u. Xạ trị được khuyến cáo sử dụng dựa trên tuổi của trẻ và đặc điểm của khối u (xem Các giai đoạn):

  • Đối với trẻ lớn hơn 3 tuổi, tiến hành xạ trị cho toàn não bộ và cột sống, sau đó là xạ trị nhắm trực tiếp vào khối u, khu vực xung quanh hoặc phần sau của não.
  • Đối với trẻ dưới 3 tuổi, chỉ xạ trị vào phần sau của não hoặc khối u, khu vực xung quanh sau khi đã phẫu thuật và hóa trị (xem bên dưới).

Tác dụng phụ ngắn hạn của xạ trị bao gồm mệt mỏi, phản ứng da nhẹ, nôn mửa và chán ăn. Hầu hết sẽ biến mất ngay sau khi kết thúc điều trị. Tác dụng phụ lâu dài của xạ trị bao gồm các vấn đề về tăng trưởng, giảm nồng độ hormone và các vấn đề về học tập, đặc biệt là giáo dục đại học.

Tìm hiểu thêm về những điều cơ bản của xạ trị.

Hóa trị

Hóa trị là sử dụng hóa chất để tiêu diệt tế bào khối u, thường là bằng cách ngăn chặn khả năng phát triển và phân chia và tân tạo của tế bào ung thư.

Hóa chất có thể được đưa vào cơ thể bằng đường tiêm bắp hoặc trực tiếp vào dịch não tủy – là chất lỏng lưu thông xung quanh não và tủy sống.

Một phác đồ, hoặc liệu trình hóa trị thường bao gồm một số chu kỳ cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định. Có thể dùng một loại thuốc hoặc kết hợp nhiều loại thuốc khác nhau cùng lúc.

Các nhà khoa học đang nghiên cứu cách sử dụng hóa trị trước, trong hoặc sau xạ trị, vì kết hợp 2 loại phương pháp có thể đem lại hiệu quả điều trị tốt hơn cho u nguyên bào tủy.

Hóa trị liều cao hơn sẽ có hiệu quả tốt nhất khi khối u còn lại ít sau phẫu thuật. Thời điểm và cách thức hóa trị phụ thuộc vào độ tuổi của trẻ:

  • Sử dụng hóa trị liệu liều cao trước hoặc thay cho xạ trị ở trẻ dưới 3 – 4 tuổi.
  • Tiến hành một số đợt hóa trị sau khi xạ trị ở trẻ lớn hơn 3 – 4 tuổi.

Tác dụng phụ của hóa trị liệu tùy thuộc vào từng cá nhân và liều sử dụng, bao gồm mệt mỏi, tăng nguy cơ nhiễm trùng, buồn nôn và nôn, rụng tóc, chán ăntiêu chảy. Những tác dụng phụ này thường biến mất sau khi kết thúc điều trị.

Những loại thuốc được sử dụng để điều trị khối u não vẫn đang tiếp tục được thử nghiệm. Trao đổi với bác sĩ là cách tốt nhất để tìm hiểu về những thuốc được chỉ định, mục đích sử dụng và các tác dụng phụ có khả năng xảy ra hoặc tương tác với các thuốc khác. Một điều quan trọng là cần cho bác sĩ biết hiện trẻ có đang được dùng loại thuốc kê đơn hoặc không kê đơn hoặc thực phẩm chức năng nào không. Các loại thảo mộc, thực phẩm chức năng và các loại thuốc khác có thể tương tác với thuốc điều trị khối u. Tìm hiểu thêm về đơn thuốc của trẻ bằng cách sử dụng cơ sở dữ liệu tìm kiếm thuốc.

Ghép tế bào gốc/ ghép tủy xương

Ghép tế bào gốc/tủy xương được sử dụng cho trẻ bị u nguyên bào tủy tái phát. Ghép tế bào gốc là một thủ thuật y khoa trong đó tủy xương chứa tế bào khối u được thay thế bằng các tế bào chuyên biệt cao, được gọi là tế bào gốc tạo máu. Những tế bào gốc phát triển tạo thành tủy xương khỏe mạnh. Tế bào gốc tạo máu là các tế bào tạo máu được tìm thấy cả trong máu và trong tủy xương. Ngày nay, thủ thuật này thường được gọi là ghép tế bào gốc hơn là ghép tủy xương, bởi vì chỉ thực hiện ghép các tế bào gốc chứ không ghép mô tủy xương thực sự.

Trước khi đề nghị ghép, các bác sĩ sẽ trao đổi về những rủi ro của phương pháp này. Họ cũng cân nhắc một số yếu tố khác, như phân loại khối u, kết quả của bất kỳ điều trị nào trước đó, tuổi và tổng trạng sức khỏe của bệnh nhi.

Có 2 phương pháp ghép tế bào gốc tùy thuộc vào nguồn gốc của tế bào gốc thay thế: dị thân (allogeneic – ALLO) và tự thân (autologous – AUTO). ALLO sử dụng tế bào gốc được hiến tặng, trong khi AUTO sử dụng tế bào gốc của chính bệnh nhi. Chỉ AUTO mới thường được sử dụng để điều trị u nguyên bào tủy, còn ALLO hiếm khi được sử dụng.

Mục tiêu là tiêu diệt tất cả các tế bào ung thư trong tủy xương, máu và các bộ phận khác của cơ thể bằng cách sử dụng xạ trị và/ hoặc hóa trị liều cao, sau đó thay thế tế bào gốc máu để tạo ra tủy xương khỏe mạnh.

Các tác dụng phụ phụ thuộc vào phương pháp ghép, tổng trạng sức khỏe của trẻ và các yếu tố khác. Tìm hiểu thêm những điều cơ bản về ghép tế bào gốc và ghép tủy xương.

Ảnh hưởng về thể chất, tinh thần và xã hội của u nguyên bào tủy

U nguyên bào tủy và việc điều trị gây ra các triệu chứng thực thể và tác dụng phụ, cũng như ảnh hưởng đến tinh thần, xã hội và tài chính. Xử lý tất cả các tác động này được gọi là chăm sóc giảm nhẹ hay chăm sóc nâng đỡ. Đây là một phần quan trọng trong chăm sóc trẻ mắc ung thư bên cạnh các phương pháp điều trị làm chậm, ngăn chặn hoặc loại bỏ khối u.

Chăm sóc giảm nhẹ tập trung vào điều trị triệu chứng, hỗ trợ bệnh nhi và gia đình và đáp ứng các nhu cầu phi y tế khác. Mọi bệnh nhân bất kể tuổi tác, phân loại và giai đoạn ung thư đều nên được chăm sóc giảm nhẹ. Và nó đem lại hiệu quả cao nhất khi được bắt đầu ngay sau khi chẩn đoán bệnh. Những người được chăm sóc giảm nhẹ đồng thời với điều trị ung thư thường ít có triệu chứng nghiêm trọng, chất lượng cuộc sống tốt hơn và hài lòng hơn với việc điều trị. Phương pháp điều trị giảm nhẹ rất đa dạng, thường bao gồm dùng thuốc, thay đổi chế độ dinh dưỡng, các kỹ thuật thư giãn, hỗ trợ tinh thần và các liệu pháp khác. Các phương pháp giúp loại bỏ khối u, chẳng hạn như hóa trị, phẫu thuật hay xạ trị cũng mang lại tác dụng điều trị giảm nhẹ.

Trước khi bắt đầu điều trị, hãy trao đổi với bác sĩ về mục tiêu của từng phương pháp trong kế hoạch điều trị cho trẻ. Bạn cũng nên nói về các tác dụng phụ có thể xảy ra của kế hoạch điều trị cụ thể và các lựa chọn chăm sóc giảm nhẹ.

Trong quá trình điều trị, nhóm chăm sóc sức khỏe cho trẻ có thể hỏi bạn về những triệu chứng và tác dụng phụ xảy ra trên trẻ. Nếu con bạn đang gặp vấn đề thì hãy báo với nhóm chăm sóc sức khỏe để có thể xử lý nhanh nhất có thể các triệu chứng và tác dụng phụ, và giúp ngăn ngừa các vấn đề nghiêm trọng hơn sau này.

Tìm hiểu thêm về tầm quan trọng của theo dõi tác dụng phụ trong phần khác của hướng dẫn này. Tìm hiểu thêm về chăm sóc giảm nhẹ trong một phần riêng biệt trên trang web này.

Thuyên giảm bệnh và khả năng tái phát

Thuyên giảm là khi khối u không còn được phát hiện trong cơ thể và không có triệu chứng. Cũng có thể gọi là “không có bằng chứng của bệnh” (no evidence of disease – NED).

Thuyên giảm có thể là tạm thời hoặc vĩnh viễn, điều này không chắc chắn nên khiến nhiều người lo lắng rằng khối u sẽ tái phát. Mặc dù trong nhiều trường hợp bệnh thuyên giảm vĩnh viễn, điều quan trọng bạn vẫn nên trao đổi với bác sĩ về khả năng tái phát ung thư. Hiểu được nguy cơ tái phát và các lựa chọn điều trị có thể giúp bạn và trẻ chuẩn bị tốt hơn nếu bệnh tái phát. Tìm hiểu thêm về đối phó với nỗi sợ tái phát.

Nếu khối u trở lại sau điều trị ban đầu, nó được gọi là khối u tái phát. Khối u có thể tái phát ở cùng vị trí (được gọi là tái phát tại chỗ), lân cận (tái phát vùng) hoặc ở một nơi khác (tái phát xa).

Nếu có tái phát, một chu trình kiểm tra mới sẽ bắt đầu lại để tìm hiểu kĩ càng về sự tái phát. Sau khi có kết quả, bạn và bác sĩ sẽ trao đổi về các lựa chọn điều trị. Kế hoạch điều trị thường sẽ bao gồm nhiều phương pháp điều trị như đã mô tả ở trên, chẳng hạn như phẫu thuật, xạ trị và hóa trị, nhưng có thể được phối hợp khác đi hoặc thay đổi nhịp độ điều trị. Bác sĩ có thể đề xuất những thử nghiệm lâm sàng để tìm ra hướng mới trong điều trị khối u tái phát này, bao gồm cả những loại thuốc mới. Dù chọn phương án điều trị nào thì chăm sóc giảm nhẹ vẫn rất quan trọng giúp giảm các triệu chứng và tác dụng phụ.

Kế hoạch điều trị u nguyên bào tủy tái phát dựa trên 2 yếu tố:

  • Khối u tái phát ở nơi bắt đầu hay ở vùng khác của não
  • Phương pháp điều trị trước đó đã áp dụng cho trẻ

Tùy thuộc vào từng trường hợp, bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và hoặc ghép tế bào gốc/ghép tủy xương. Hóa trị  liều cao có thể được sử dụng trong điều trị u nguyên bào tủy tái phát cho trẻ. Hóa trị “cứu cánh” là sử dụng hóa trị liệu cho bệnh nhân ung thư tái phát sau khi điều trị ban đầu, với hy vọng chữa trị hoặc kéo dài cuộc sống.

Bệnh nhi và gia đình có thể trải qua những cảm xúc như hoài nghi hay sợ hãi khi được chẩn đoán ung thư tái phát. Bạn được khuyến khích trao đổi với nhóm chăm sóc sức khỏe về những cảm xúc đó và hỏi thêm về các dịch vụ hỗ trợ để giúp bạn và gia đình chiến đấu với bệnh tật. Tìm hiểu thêm về đương đầu với ung thư tái phát.

Nếu điều trị không thành công

Mặc dù đa số trẻ mắc khối u não được điều trị thành công, đôi khi vẫn có những trường hợp không thành công. Nếu không thể chữa khỏi hay kiểm soát ung thư, giai đoạn này được gọi là u nguyên bào tủy tiến triển hay giai đoạn cuối. Chẩn đoán này khá nặng nề và rất khó để thảo luận. Tuy nhiên, một cuộc trò chuyện cởi mở và chân thành với nhóm chăm sóc sức khỏe là cần thiết để nói lên cảm xúc, mong muốn và mối bận tâm của gia đình bạn. Nhóm chăm sóc sức khỏe luôn sẵn sàng giúp đỡ và nhiều thành viên trong nhóm có các kỹ năng chuyên môn, kinh nghiệm và kiến ​​thức để hỗ trợ cho các bệnh nhi và gia đình.

Chăm sóc cuối đời được thành lập để cung cấp chất lượng cuộc sống tốt nhất có thể cho những bệnh nhân ung thư tiến triển có tiên lượng sống dưới 6 tháng. Cha mẹ hoặc người giám hộ được khuyến khích nên trao đổi với nhóm chăm sóc sức khỏe về các lựa chọn này, bao gồm chăm sóc cuối đời tại nhà, tại trung tâm chăm sóc cuối đời cụ thể hoặc tại địa điểm chăm sóc sức khỏe khác. Chăm sóc điều dưỡng và các thiết bị đặc biệt có thể giúp cho việc điều trị tại nhà là một lựa chọn khả thi cho nhiều gia đình. Một số trẻ sẽ vui hơn nếu chúng có thể đi học bán thời gian hoặc theo kịp các hoạt động khác và kết nối xã hội. Đội ngũ chăm sóc sức khỏe của trẻ sẽ giúp cha mẹ hoặc người giám hộ quyết định mức độ hoạt động thích hợp. Điều quan trọng nhất là đảm bảo trẻ thoải mái về thể chất và không bị đau, đó là một phần của chăm sóc cuối đời. Tìm hiểu thêm về chăm sóc trẻ ở giai đoạn cuốikế hoạch chăm sóc ung thư tiến triển.

Mất người thân là một tổn thất rất lớn và gia đình có thể cần được hỗ trợ để giúp họ vượt qua mất mát này. Các trung tâm ung thư trẻ em thường có nhân viên chuyên môn và nhóm hỗ trợ để giúp đỡ bạn trong giai đoạn đau buồn. Tìm hiểu thêm về đau buồn khi mất con.

Phần tiếp theo trong hướng dẫn này là về Thử nghiệm lâm sàng, cung cấp thêm thông tin về các nghiên cứu nhằm tìm kiếm phương pháp tốt nhất trong chăm sóc bệnh nhân mắc bệnh ung thư. Sử dụng menu để chọn đọc phần khác trong hướng dẫn này.

Tài liệu tham khảo

https://www.cancer.net/cancer-types/medulloblastoma-childhood/treatment-options

keyword

Từ khóa

prevBig

Quay lại

list list 0
Đã thích Thích