Promethazin hydroclorid - Thuốc chống nôn
Metoclopramid - Thuốc chống nôn
Ngày:
10/05/2016
Lượt xem:
1571
Bài viết thứ 00/03 thuộc chủ đề “Thuốc chống nôn”
Domperidone
Viên nén: 10 mg. Thuốc đạn: 30 mg. Thuốc sủi dạng hạt: 10 mg/gói. Hỗn dịch uống: 30 mg/30 ml. ống tiêm: 10 mg/2 ml.
Hình
Buồn nôn và nôn, đặc biệt ở người đang điều trị bằng thuốc chống ung thư; rối loạn tiêu hoá, đầy bụng, khó tiêu sau bữa ăn do thức ăn chậm xuống ruột.
Nôn sau khi mổ; chảy máu đường tiêu hoá; tắc ruột cơ học; trẻ em dưới 1 tuổi; dùng domperidon thường xuyên, dài ngày.
Chỉ dùng chống nôn cho bệnh nhân Parkinson khi các biện pháp khác an toàn hơn không có tác dụng và không dùng quá 12 tuần; suy thận (Phụ lục 4); phải rất thận trọng khi dùng đường tiêm tĩnh mạch (đặc biệt ở người có nguy cơ loạn nhịp tim, hạ kali huyết hoặc đang dùng thuốc chống ung thư).
Xem thêm tại Phụ lục 1
Chủ yếu dùng đường uống, uống trước bữa ăn 15 – 30 phút. Rất hiếm khi dùng theo đường tiêm.
Người lớn : Uống mỗi lần 10 – 20 mg, cách 4 – 8 giờ một lần, tối đa 1 mg/kg/ngày; đặt trực tràng: 30 – 60 mg; Trẻ em: mỗi lần uống 200 – 400 microgam/kg, cách 4 – 8 giờ một lần hoặc đặt trực tràng 4 mg/kg/ngày, chia làm nhiều lần.
Đường tiêm: ít dùng, mỗi lần 10 mg, tối đa 5 lần một ngày. Nếu dùng đường tĩnh mạch phải thật thận trọng, phải truyền thật chậm trong 15 – 30 phút, liều cao 2 mg/kg/ngày phải truyền tối thiểu trong 6 giờ.
Domperidon khó qua được hàng rào máu – não nên ít gây tác dụng không mong muốn ở thần kinh trung ương hơn metoclopramid.
Hiếm gặp: Rối loạn kinh nguyệt; mất kinh; đau tức vú do tăng prolactin (khi dùng dài ngày). Rối loạn ngoại tháp và buồn ngủ xảy ra với tỷ lệ rất thấp và thường do rối loạn tính thấm của hàng rào máu – não (trẻ đẻ non, tổn thương màng não) hoặc do quá liều.
Xử trí ngộ độc cấp và quá liều: rửa dạ dày, lợi niệu thẩm thấu, điều trị triệu chứng.
Bảo quản trong bao bì kín.
http://nidqc.org.vn/duocthu/545/
Từ khóa
Đang cập nhật