menu toggle
list list 0
Đã thích Thích

U màng não thất ở trẻ em: Chẩn đoán

user

Ngày:

26/10/2019

user

Lượt xem:

176

Bài viết thứ 05/09 thuộc chủ đề “U màng não thất ở trẻ em”

Bài viết này giới thiệu về danh sách các xét nghiệm, thủ thuật và chẩn đoán hình ảnh thường quy được các bác sĩ sử dụng để tìm ra nguyên nhân của một vấn đề y tế. Sử dụng menu để xem các bài viết khác.

Các bác sĩ sử dụng nhiều xét nghiệm để tìm kiếm hoặc chẩn đoán một khối u não, hay đánh giá sự lan tràn của ung thư sang các cơ quan khác của cơ thể từ khối u nguyên phát (được gọi là di căn) Ví dụ, có thể thấy được hình ảnh di căn bằng các xét nghiệm hình ảnh (xét nghiệm cho thấy hình ảnh bên trong cơ thể). Ngoài ra, các xét nghiệm cũng được sử dụng để tìm ra phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho bệnh nhân.

Đối với hầu hết các loại khối u, sinh thiết là phương pháp duy nhất giúp kết luận chính xác có ung thư hay không. Trong kỹ thuật sinh thiết, bác sĩ sẽ lấy một mẫu mô nhỏ để xét nghiệm trong phòng thí nghiệm. Nếu không thể sinh thiết, bác sĩ có thể đề xuất các xét nghiệm khác để chẩn đoán bệnh.

Danh sách này cung cấp các xét nghiệm được dùng để chẩn đoán u màng não thất (Ependynoma). Không phải tất cả các xét nghiệm được liệt kê dưới đây sẽ được sử dụng cho tất cả trẻ em. Nhưng bác sĩ có thể căn cứ vào các yếu tố sau để lựa chọn xét nghiệm chẩn đoán phù hợp:

  • Loại khối u được nghi ngờ
  • Dấu hiệu và triệu chứng
  • Tuổi và tình trạng sức khỏe nói chung
  • Kết quả xét nghiệm trước đó

Ngoài khám lâm sàng, các xét nghiệm sau đây có thể được sử dụng để chẩn đoán u màng não thất:

  • Chụp cắt lớp vi tính (CT hoặc CAT). Chụp CT sẽ chụp ảnh bên trong cơ thể bằng các tia X từ các góc khác nhau. Sau đó, máy tính sẽ kết hợp các dữ liệu này thành một hình ảnh không gian 3 chiều chi tiết, cho thấy bất kỳ bất thường hoặc của khối u nào. Chụp CT cũng có thể được sử dụng để đo kích thước của khối u. Đôi khi, một loại thuốc nhuộm đặc biệt gọi là thuốc cản quang được đưa vào cơ thể trước khi chụp để cung cấp hình ảnh chi tiết hơn. Thuốc cản quang thường được sử dụng qua đường tiêm tĩnh mạch ở bệnh nhân.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI). MRI sử dụng từ trường, không phải tia X, để tạo ra hình ảnh chi tiết của cơ thể. MRI có thể được sử dụng để đo kích thước của khối u. Thuốc cản từ có thể được đưa vào cơ thể trước khi chụp để tạo ra một hình ảnh rõ ràng hơn. Thuốc cản từ này thường được sử dụng qua đường tĩnh mạch của bệnh nhân. Chụp MRI cột sống có thể được sử dụng để tìm hiểu xem khối u đã lan đến cột sống hay chưa.
  • Sinh thiết. Kỹ thuật sinh thiết là lấy một mẫu mô nhỏ để kiểm tra dưới kính hiển vi. Các xét nghiệm khác có thể gợi ý sự xuất hiện của một khối u, nhưng chỉ duy nhất sinh thiết mới được dùng để chẩn đoán xác định và kết quả sẽ được phân tích bởi bác sĩ giải phẫu bệnh. Bác sĩ giải phẫu bệnh là một bác sĩ chuyên giải thích các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm và đánh giá các tế bào, mô và cơ quan để chẩn đoán bệnh. Đối với u màng não thất (Ependynoma), cần phẫu thuật để lấy mẫu mô (xem phần: Các loại điều trị).
  • Chọc dò tủy sống. Chọc dò tuỷ sống là một thủ thuật trong đó bác sĩ sử dụng kim để lấy mẫu dịch não tủy, qua đó tìm kiếm các tế bào của khối u. Dịch não tuỷ là chất lỏng lưu thông quanh não và tủy sống. Các bác sĩ thường gây tê để làm mất cảm giác vùng lưng dưới trước khi tiến hành chọc dò tủy sống. Thủ thuật này thường được thực hiện sau khi u màng não thất được chẩn đoán và khối u đã được cắt bỏ.
  • Phẫu thuật cắt bỏ khối u. Trong khi phẫu thuật, bác sĩ phẫu thuật thần kinh sẽ cố gắng loại bỏ khối u càng nhiều càng tốt (xem phần Các loại điều trị). Bác sĩ phẫu thuật thần kinh là người chuyên loại bỏ một khối u khỏi não hoặc cột sống bằng phẫu thuật. Một mẫu mô từ khối u bị loại bỏ sau đó được sinh thiết và kiểm tra dưới kính hiển vi bởi một bác sĩ giải phẫu bệnh. (xem ở trên).

Sau khi các xét nghiệm đã được tiến hành xong, bác sĩ sẽ xem xét tất cả các kết quả. Nếu chẩn đoán là u màng não thất (Ependynoma), những kết quả này cũng góp phần giúp bác sĩ mô tả khối u. Điều này được gọi là đánh giá và phân loại giai đoạn bệnh.

Phần tiếp theo trong hướng dẫn này là Giai đoạn và phân độ bệnh. Bài này sẽ giải thích hệ thống các bác sĩ sử dụng để mô tả mức độ của bệnh. Sử dụng menu để chọn đọc một phần khác trong hướng dẫn này.

Tài liệu tham khảo

Ependymoma – Childhood: Diagnosis

keyword

Từ khóa

prevBig

Quay lại

list list 0
Đã thích Thích