Sulfamethoxazol + Trimethoprim (Co-trimoxazol)
Sulfadiazin Thuốc chống Pneumocystis carinii và Toxoplasma gondii
Ngày:
24/12/2015
Lượt xem:
93
Bài viết thứ 00/03 thuộc chủ đề “Các thuốc chống Pneumocystis carinii và Toxoplasma gondii”
Pyrimethamine
Viên nén 25 mg, 50 mg.
Hình Pyrimethamin
Bệnh do Toxoplasma (+ sulfadiazin); sốt rét (+ sulfadoxin) (Mục 6.6.4).
Suy gan và suy thận.
Thời kỳ mang thai: Tránh dùng ở 3 tháng đầu của thai kỳ, nhưng dùng ở những tháng cuối thai kỳ nếu có nguy cơ lây truyền bẩm sinh (Phụ lục 2), thời kỳ cho con bú (Phụ lục 3), điều trị kéo dài cần theo dõi công thức máu; bổ sung folat trong suốt đợt điều trị.
(Phụ lục 1).
Nhiễm Toxoplasma 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ , người lớn uống 25 mg/ngày trong 3 – 4 tuần.
Nhiễm Toxoplasma sơ sinh , sơ sinh uống 1 mg/kg/ngày, thời gian điều trị phụ thuộc vào sơ sinh có biểu hiện lâm sàng – tiếp tục điều trị trong 6 tháng hoặc không có biểu hiện, nhưng sinh ra từ mẹ bị nhiễm trong thời kỳ mang thai – điều trị trong 4 tuần, điều trị tiếp nếu nhiễm Toxoplasma được xác định.
Nhiễm Toxoplasma trên người suy giảm miễn dịch , người lớn ngày thứ nhất uống 200 mg chia làm nhiều lần, sau đó 75 – 100 mg/ngày trong 6 tuần sau, tiếp theo dùng liều diệt ký sinh trùng 25 – 50 mg/ngày.
Viêm võng mạc màng mạch , người lớn uống 75 mg/ngày, trong 3 ngày, sau đó uống 25 mg, trong 4 tuần; bệnh nhân không đáp ứng uống 50 mg/ngày, trong 4 tuần tiếp theo.
Chú ý: Trong điều trị nhiễm Toxoplasma, pyrimethamin phải luôn được kết hợp với sulfadiazin (xem ở dưới)
Suy giảm khả năng tạo huyết khi dùng liều cao; thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, phát ban; mất ngủ; rối loạn tiêu hoá.
Nếu dùng quá liều, xử trí càng sớm càng tốt, rửa dạ dày. Dùng barbiturat để chống co giật. Có thể dùng acid folinic để giảm các tác dụng có hại trên hệ tạo máu.
Thuốc được bảo quản trong đồ đựng kín ở 15 – 25 o C, tránh ánh sáng và ẩm.
http://nidqc.org.vn/duocthu/331/
Từ khóa
Đang cập nhật