menu toggle

Danh sách các chủ đề

list list 0
Đã thích Thích

U nguyên bào thần kinh – Trẻ em: Những yếu tố nguy cơ

user

Ngày:

30/05/2020

user

Lượt xem:

464

Bài viết thứ 08/13 thuộc chủ đề “U nguyên bào thần kinh ở trẻ em”

Với hầu hết các loại ung thư, yếu tố nguy cơ hay rủi ro là những thứ làm tăng khả năng mắc bệnh của mỗi bệnh nhân. Mặc dù những yếu tố này có thể ảnh hưởng đến sự hình thành bệnh ung thư, phần lớn chúng không trực tiếp gây nên ung thư. Một số người có trong mình những yếu tố rủi ro nhưng không bị ung thư, trong khi những người khác lại mắc bệnh mà không có yếu tố rủi ro được biết đến.

Đối với bệnh u nguyên bào thần kinh, thuật ngữ “yếu tố nguy cơ” hay được dùng để nói về những yếu tố giúp dự đoán về sự phát triển của khối u và hiệu quả điều trị (xem Các giai đoạn và các nhóm).

U nguyên bào thần kinh thường xảy ra ở bé trai nhiều hơn bé gái. Cho đến nay, không có yếu tố môi trường nào được chứng minh là làm tăng nguy cơ mắc bệnh này. Mặc dù hiếm, một số gia đình có nhiều hơn một thành viên mắc bệnh u nguyên bào thần kinh.

Các nhà nghiên cứu đã tìm thấy những đột biến gen di truyền đóng vai trò trong sự hình thành u nguyên bào thần kinh ở trẻ em có tiền sử gia đình mắc bệnh này. Những thay đổi di truyền khác, được gọi là đa hình nucleotid đơn (SNPs), có thể góp phần vào sự hình thành bệnh ở những trẻ em không có tiền sử gia đình.

Tiền sử gia đình và khuynh hướng di truyền

Xấp xỉ 1-2% trẻ em mắc u nguyên bào thần kinh có tiền sử gia đình mắc bệnh. Những trẻ em với yếu tố di truyền có xu hướng mắc bệnh sớm hơn, trung bình từ 9-13 tháng so với những trẻ đồng bệnh. Ở những trẻ em có tiền sử gia đình mắc u nguyên bào thần kinh, bệnh có thể xảy ra ở 2 hoặc nhiều cơ quan.

Những khối u nguyên bào thần kinh đã được phát hiện ở những bệnh nhân mắc Hội chứng giảm thông khí trung ương bẩn sinh (Congenital Central Hypoventilation Syndrome (CCHS), một rối loạn đặc biệt về kiểm soát hơi thở liên quan đến bệnh Phì đại tràng bẩm sinh (bệnh Hirschsprung (HSCR)). CCHS là kết quả của đột biến gen di truyền (đột biến gen truyền từ mẹ sang con) hoặc cũng có thể là do đột biến mới xảy ra ở trẻ tại có tên là paired-like homeobox (PHOX) 2B. Đột biến trong gen này cũng được tìm thấy ở những bệnh nhân có tiền sử gia đình mắc bệnh u nguyên bào thần kinh, và hầu hết các trường hợp có liên quan đến HSCR và CCHS. Mặc dù hiếm,đột biến PHOX2B cũng được tìm thấy trong các mẫu DNA từ khối u nguyên bào thần kinh ở những bệnh nhân không có tiền sử gia đình (< 2%).

Đột biến ở gen ALK (anaplastic lymphoma kinase) cũng đã được phát hiện ở hầu hết những bệnh nhân có tiền sử gia đình mắc bệnh u nguyên bào thần kinh. Những đột biến này dẫn đến việc sự hoạt hóa bất thường của ALK. Hiện tượng này cũng được tìm thấy ở những bệnh nhân không có tiền sử gia đình. Trong một nhóm bệnh nhân, người ta cũng ghi nhận sự khuếch đại ALK (ALK amplification).

U nguyên bào thần kinh cũng được chẩn đoán ở một số bệnh nhân bị thiếu một phần nhiễm sắc thể số 1 và số 11 (1p và 11q). Những phần này được cho là giúp ngăn chặn sự phát triển của khối u.

Yếu tố về gen không liên quan đến tiền sử gia đình

Cần lưu ý rằng một số thay đổi ở gene gây ung thư cho cá thể đó nhưng không mang tính di truyền, tức là không được tìm thấy ở những người thân trong gia đình. Người ta vẫn chưa hiểu rõ vai trò của những yếu tố về gen ở những bệnh nhân không có tiền sử gia đình. Mặc dù có một số đột biến gen như TP53, NRAS và BRCA2 có thể tăng nguy cơ mắc u nguyên bào thần kinh:, các nhà khoa học vẫn chưa rõ chức năng của chúng trong quá trình hình thành bệnh. Các hiện tượng đa hình phổ biến (bao gồm BARD1 hoặc LMO1) cũng đã được xác định là có ảnh hưởng tương đối nhỏ lên nguy cơ mắc bệnh. Trong một số trường hợp, một số kiểu đa hình có thể tương tác với nhau làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Nghiên cứu để xác định những kiểu đa hình hiếm gặp vẫn đang được tiếp tục.

Phần tiếp theo là: U nguyên bào thần kinh ở trẻ em: Dấu hiệu và triệu chứng. Phần này giải thích những thay đổi của cơ thể mà u nguyên bào thần kinh trẻ em có thể gây ra. Sử dụng menu để chọn đọc một phần khác trong bài. 

Tài liệu tham khảo

Neuroblastoma – Childhood: Risk Factors

keyword

Từ khóa

prevBig

Quay lại

list list 0
Đã thích Thích