menu toggle

Danh sách các chủ đề

list list 0
Đã thích Thích

U màng não

user

Ngày:

28/07/2018

user

Lượt xem:

8349

Bài viết thứ 05/11 thuộc chủ đề “Các bệnh về não và cột sống”

Tổng quan

U màng não là loại u nội sọ lành tính thường gặp nhất. Chúng bắt nguồn từ các tế bào mũ trong màng nhện – lớp màng mỏng như mạng nhện phủ lên nhu mô não và tủy sống. Màng nhện là một trong ba lớp màng não bao bọc não và tủy sống. Các lớp màng não này bao gồm màng nhện, màng mềm và màng cứng. Dù phần lớn u não là lành tính, chúng có thể phát triển đến kích thước rất lớn khi được phát hiện, và ở một vài vị trí đặc biệt có thể gây thiếu sót chức năng thần kinh, đe dọa tính mạng. Hầu hết các bệnh nhân chỉ có một u. Tuy nhiên một số trường hợp bệnh nhân có thể có nhiều u phát triển một cách nhanh chóng ở nhiều vùng của não hoặc tủy sống.

u màng não.

Một số U màng não được phát hiện dọc theo màng cứng vùng xoang tĩnh mạch của não và sàn sọ, nơi có nhiều tế bào mũ trong màng nhện. Phân loại dưới đây dựa theo vị trí của u:

U màng não xoang hang: gần vùng dẫn lưu máu tĩnh mạch từ não về tim

U màng não góc cầu tiểu não: nằm gần bờ tiểu não, vị trí điển hình của u thần kinh thính giác.

U màng não bán cầu não: nằm trên bề mặt của bán cầu não

U màng não lỗ chẩm: gần chỗ mở của nền sọ mà qua đó phần thấp của thân não đi xuống dưới.

U màng não trong ổ mắt:u trong hay quanh ổ mắt

U màng não trong não thất: nằm trong các não thất, nơi dịch não tủy được dẫn lưu khắp não.

U màng não rãnh khứu: dọc theo dây thần kinh khứu giác.

U màng não liềm não/cạnh xoang dọc trên: cạnh nếp gấp màng cứng nơi phân cách bán cầu não hai bên

U màng não phần đá xương thái dương: vùng xương thái dương chứa các cấu trúc nhiệm vụ hỗ trợ chức năng nghe.

U màng não hố sau: gần phần sau não

U màng não xương bướm: gần xương bướm, sau hốc mắt.

U màng não cột sống: nằm trong cột sống, vài trường hợp chèn ép tủy sống.

U màng não bể trên yên: gần nền sọ vị trí tuyến yên

U màng não lều tiểu não: u vị trí lều tiểu não

Xuất độ

Theo Tổ chức khoa học về não bộ và Hiệp hội Ung thư lâm sàng Hoa Kỳ, u màng não chiếm khoảng 34% u não nguyên phát, và thường xảy ra nhất ở lứa tuổi 30-70. U màng não ác tính chiếm khoảng 2-3%.

Phân loại u màng não

Phân loại của tổ chức y tế thế giới về u não là công cụ phân loại được sử dụng rộng rãi nhất trong việc xếp loại u não. Bảng phân loại của WHO chia thành 15 nhóm u màng não dựa vào loại tế bào khi quan sát dưới kính hiển vi. Những biến thể này gọi là phân nhóm u màng não, từ chuyên môn của các loại tế bào này là phân nhóm mô học.

Bảng phân loại của WHO

U màng não không điển hình (chiếm 7-8% số ca u màng não) biểu hiện bất thường mô và tế bào cao. Loại u này phát triển nhanh hơn u màng não lành tính và có thể xâm lấn vào nhu mô não. U màng não không điển hình có xu hướng tái phát cao hơn u màng não lành tính.

U màng não ác tính biểu hiện nhiều bất thường tế bào học, u phát triển nhanh hơn u màng não không điển hình và u màng não lành tính. U màng não ác tính dễ xâm lấn vào nhu mô não, di căn đến các cơ quan khác và có tỉ lệ tái phát cao hơn hai loại u trên.

Yếu tố nguy cơ

Như đã đề cập phía trên, u màng não thường xảy ra ở lứa tuổi 30-70. Trẻ em thường ít bị hơn người lớn. Nữ giới có xu hướng bị gấp đôi nam giới. Tuy nhiên tỉ lệ u ác tính lại xảy ra nhiều hơn gấp 3 lần ở nam giới so với nữ giới. U màng não cột sống xảy ra gấp 10 lần ở nữ giới so với nam.

Tiếp xúc với chất phóng xạ ion hóa, nhất là với liều cao đã được chứng minh là có liên quan đến tần suất cao xuất hiện u nội sọ, đặc biệt là u màng não. Cũng đã có bằng chứng cho thấy mối liên quan giữa u màng não và phóng xạ liều thấp. ở Hoa Kỳ, X quang nha khoa là nguồn phơi nhiễm phóng xạ phổ biến nhất. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy sự liên kết giữa chụp hình toàn cảnh răng miệng và sự gia tăng nguy cơ u màng não.

Bệnh di truyền Neurofibromatosis type 2 – Đa U sợi thần kinh type 2 – người ta tin rằng  người mắc bệnh gia tăng nguy cơ xuất hiện u màng não. Người mắc phải hội chứng NF2 cũng có nguy cơ xuất hiện nhiều u màng não hoặc là u ác tính. Theo Tổ chức Khoa học về Não bộ, nhiều nghiên cứu đã cho thấy mối tương quan giữa u não và hormone. Một số phát hiện như sau:

  • U màng não xảy ra nhiều hơn ở nữ
  • Phát hiện các hormone như estrogen, progesterone và androgen trong một vài loại u màng não
  • Mối liên quan giữa ung thư vú và u màng não
  • Mối liên quan giữa thai kỳ, chu kỳ kinh và sự phát triển u màng não.

Các nhà nghiên cứu đang bắt đầu tìm hiểu mối liên kết có thể giữa nguy cơ u màng não và việc dùng thuốc tránh thai cũng như liệu pháp hormone thay thế.

Triệu chứng

Vì u màng não thông thường phát triển rất chậm, chúng không gây ra triệu chứng đáng chú ý nào cho đến khi kích thước khá lớn. Vài u màng não hoàn toàn không có bất kỳ triệu chứng nào suốt đời bệnh nhân hay chỉ được phát hiện tình cờ khi chụp CT não vì một triệu chứng không liên quan. Triệu chứng biểu hiện phụ thuộc vào kích thước và vị trú u. Triệu chứng của u màng não được liệt kê dưới đây:

  • Đau đầu
  • Động kinh
  • Thay đổi tính cách, hành vi
  • Sụt giảm chức năng thần kinh khu trú tiếp diễn
  • Lú lẫn
  • Ngủ gà
  • Mất thính lực, hay ù tai
  • Yếu cơ
  • Nôn ói
  • Rối loạn thị giác

Triệu chứng có thể liên quan cụ thể đến vị trí của u. Ví dụ:

  • Liềm não: suy giảm chức năng thần kinh ví dụ như lý luận, ghi nhớ. Nếu u nằm khu vực đường giữa, nó có xu hướng gây yếu chi dưới, dị cảm hoặc co giật
  • Bán cầu: có thể gây co giật, đau đầu, hay khiếm khuyết thần kinh
  • Xương bướm: ảnh hưởng thị lực, mất cảm giác ở mặt, dị cảm mặt, co giật
  • U rãnh khứu: mất mùi do u chèn ép dây thần kinh khứu giác. Nếu u phát triển lớn có thể ảnh hưởng đến thị lực do dây thần kinh thị bị chèn ép
  • Bể trên yên: thị giác, do chèn ép giao thoa thị/dây thần kinh thị giác
  • Hố sau: triệu chứng ở mặt hoặc mất thính lực do chèn ép các dây thần kinh sọ, đi đứng loạng choạng và mất phối hợp vận động.
  • Trong não thất: bít tắc dẫn lưu dịch não tủy, dẫn đến đầu nước do tắc nghẽn, có khả năng dẫn đến đau đầu, choáng váng, rối loạn chức năng tâm thần kinh
  • Trong ổ mắt: tăng áp lực ổ mắt, gây lồi mắt và nguy cơ mất thị lực
  • Cột sống: đau lưng, đau chi gây ra do u chèn ép thần kinh

Chẩn đoán u màng não

Có nhiều lý do khiến cho việc chẩn đoán u màng não gặp nhiều khó khăn. Phần lớn các u màng não phát triển chậm và hầu hết chỉ gặp ở người trưởng thành, nên triệu chứng có thể không rõ ràng khiến cho bệnh nhân/bác sĩ lầm tưởng rằng đó là những dấu hiệu bình thường của tuổi tác. Bên cạnh đó một vài triệu chứng đi kèm với u màng não cũng có thể do các bệnh lý khác. Việc chẩn đoán sai không hiếm gặp, và thực tế là có thể mất nhiều năm mới có thể ra được chẩn đoán chính xác.

Khi một bệnh nhân xuất hiện triệu chứng rối loạn tâm thần kinh tăng dần, co giật mới khởi phát hoặc đau đầu kéo dài, hoặc nếu như có bằng chứng tăng áp lực nội sọ (như : nôn ói, phù đĩa thị giác), bước đầu tiên cần làm là phải thăm khám hệ thần kinh một cách toàn diện kỹ lưỡng, kèm với các xét nghiệm hình ảnh học nếu cần thiết.

Các kỹ thuật hình ảnh học như CT, MRI là một công cụ đắc lực hỗ trợ việc chẩn đoán. MRI trong mổ cũng được dùng để hướng dẫn sinh thiết và bóc tách u. Cộng hưởng từ phổ (MRS) được dùng để đánh giá đặc điểm hóa học của u và xác định bản chất của u phát hiện trên MRI.

Đôi khi, cách duy nhất để có được chẩn đoán xác định u màng não là thông qua sinh thiết u. Bác sĩ phẫu thuật thần kinh sẽ thực hiện sinh thiết, và nhà giải phẫu bệnh đưa ra chẩn đoán cuối cùng, quyết định bản chất u là lành hay ác, đồng thời phân độ tế bào u.

Điều trị u màng não

Phẫu thuật

U màng não thường lành tính, hầu hết có giới hạn rõ, dễ dàng cho việc bóc u hoàn toàn, cho khả năng trị khỏi cao. Bác sĩ phẫu thuật thần kinh sẽ mở sọ để có thể tiếp cận u. Mục đích của cuộc phẫu thuật là nhằm loại bỏ u hoàn toàn, kể cả các mô sợi đính u vào xương và não. Tuy nhiên, việc bóc u hoàn toàn có thể đem lại nguy cơ đáng kể, nhất là khi u đã xâm lấn nhu mô não hay các tĩnh mạch não xung quanh. Mặc dù mục đích chính của việc phẫu thuật là loại bỏ u, ưu tiên hàng đầu vẫn là bảo tồn hoặc cải thiện chức năng thần kinh cho bệnh nhân.

Với những bệnh nhân mà việc bóc u hoàn toàn có thể đem lại nguy cơ tàn tật đáng kể (bất kỳ biến chứng nào có thể gây giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh), có thể tốt hơn hết là ở vài vị trí khó lấy và theo dõi sự phát triển của u bằng các xét nghiệm hình ảnh học định kỳ. Trong những trường hợp đó, bệnh nhân sẽ được theo dõi một thời gian với tái khám và MRI, hoặc xạ trị ở một số bệnh nhân. Việc thuyên tắc u trước mổ cũng khá phổ biến, giúp đảm bảo an toàn cho cuộc mổ. Thủ thuật thuyên tắc u cũng tương tự như việc chụp mạch não, ngoại trừ việc phẫu thuật viên sẽ bơm chất keo vào mạch máu để tắc các nhánh mạch máu nuôi u

Theo dõi

Theo dõi có thể là quyết định điều trị phù hợp với một số bệnh nhân thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:

  • Bệnh nhân ít triệu chứng lâm sàng hoặc không phù nhu mô não lân cận.
  • Bệnh nhân có triệu chứng nhẹ, với bệnh sử u màng não kéo dài nhưng không hoặc ít ảnh hưởng đến chất lượng sống
  • Bệnh nhân lớn tuổi, triệu chứng diễn tiến chậm
  • Bệnh nhân mà việc điều trị đem lại nhiều nguy cơ
  • Bệnh nhân không đồng ý phẫu thuật sau khi đã được đưa ra các lựa chọn điều trị khác

Xạ trị

Xạ trị liệu dùng tia X năng lượng cao để giết các tế bào ung thư và các tế bào não bất thường, và làm teo khối u. Xạ trị có thể là một lựa chọn trong trường hợp u không thể điều trị hiệu quả bằng phẫu thuật.

  • Xạ trị ngoài tiêu chuẩn: dùng nhiều loại tia để xây dựng bản đồ xạ trị, giảm liều tia đến các cấu trúc bình thường lân cận. Nguy cơ tổn thương do xạ trị lâu dài với các phương tiện điều trị hiện đại là rất thấp. các phương tiện xạ trị hiện đại có thể kể ra như 3-dimensional conformal radiotherapy (3DCRT), ntensity-modulated radiotherapy (IMRT).
  • Tia proton: chùm tia proton hướng thẳng vào u. Ưu điểm là ít tế bào bình thường bên cạnh u chịu tổn thương
  • Xạ trị lập thể (Như Gamma Knife, Novalis, Cyberknife): kỹ thuật hội tụ nhiều chùm tia vào một mục tiêu cố định. Kỹ thuật này ít gây ảnh hưởng đến mô lân cận u. Hiện tại, chưa có đủ dữ liệu để cho rằng kỹ thuật nào là ưu thế hơn trong dự hậu lâm sàng của bệnh nhân. Mỗi loại đều có ưu và nhược điểm riêng.

Hóa trị

Hóa trị hiếm khi được sử dụng trong điều trị u màng não, ngoại trừ u không điển hình hoặc u ác tính mà không thể điều trị hiệu quả hoàn toàn với phẫu thuật và/hoặc xạ trị.

Dự hậu

Độ tuổi của bệnh nhân lúc được chẩn đoán u là một trong những yếu tố dự hậu quan trọng. Nói chung, tuổi càng trẻ thì tiên lượng càng tốt. Một yếu tố tiên lượng tốt khác đó là u được loại bỏ hoàn toàn. Tuy nhiên điều này không phải lúc nào cũng khả thi tùy thuộc vào vị trí của u. Dữ liệu từ Hiệp hội Ung thư Lâm sàng Hoa Kỳ cho rằng tỷ lệ sống 5 năm của u màng não nói chung là 69%. U màng não lành tính có tỷ lệ sống 5 năm là 70%, trong khi với u ác tính là 55%.

Tài liệu tham khảo

http://www.aans.org/en/Patient%20Information/Conditions%20and%20Treatments/Meningiomas.aspx

keyword

Từ khóa

prevBig

Quay lại

list list 0
Đã thích Thích