Pancuronium bromid - Thuốc giãn cơ
Vecuronium bromid - Thuốc giãn cơ
Neostigmin methylsulfat - Thuốc giãn cơ
Ngày:
22/12/2013
Lượt xem:
2611
Bài viết thứ 00/04 thuộc chủ đề “Thuốc giãn cơ”
Suxamethonium chloride
Ống tiêm: 2 ml, suxamethonium clorid 50 mg/ml
Lọ thuốc tiêm (bột để pha tiêm): 50 mg, 100 mg
Là thuốc giãn cơ khử cực, tác dụng khởi phát rất nhanh, sau khi tiêm 30 – 60 giây và kéo dài khoảng 2 – 6 phút; thường được sử dụng trong các thủ thuật ngắn dưới 3 phút. Nếu cuộc mổ kéo dài, nên chuyển sang dùng thuốc giãn cơ không khử cực.
HÌnh
Dùng trong nội soi; đặt nội khí quản; liệu pháp choáng điện.
Dị ứng với thuốc giãn cơ; không có khả năng giữ sạch khí đạo, bản thân hoặc gia đình có tiền sử sốt cao ác tính; bệnh thần kinh có tiêu cơ lớn cấp tính; bất động kéo dài (nguy cơ tăng kali huyết); bản thân hoặc gia đình có tiền sử bệnh tăng trương lực cơ bẩm sinh; loạn dưỡng cơ Duchenne, chứng nhược cơ; glôcôm; phẫu thuật mắt, bệnh gan; bỏng nặng; hoạt độ cholinesterase huyết tương thấp (bao gồm cả bệnh gan nặng); tăng kali huyết.
Ngộ độc digitalin hoặc mới điều trị digitalin; bệnh tim, hô hấp hoặc thần kinh – cơ; liệt hai chi dưới, chấn thương tuỷ sống hoặc chấn thương nặng; nhiễm khuẩn nặng (nguy cơ tăng kali huyết); ngừng thở kéo dài do tiêm nhắc lại nhiều (nên truyền tĩnh mạch cho những thủ thuật mổ kéo dài); suy thận, suy gan (Phụ lục 4, 5); thời kỳ mang thai (Phụ lục 2); trẻ em;
(Phụ lục 1).
Tiêm tĩnh mạch: Người lớn và trẻ em liều khởi đầu 1 mg/kg, sau đó nếu cần thiết bổ sung 0,5 – 1 mg/kg, nhắc lại sau từng khoảng cách 5 – 10 phút. Tối đa 500 mg/giờ; trẻ nhỏ và sơ sinh: 2 mg/kg.
Tiêm bắp: Trẻ nhỏ tới 4 – 5 mg/kg, trẻ em tới 4 mg/kg; tối đa 150 mg. Truyền tĩnh mạch (cho các thủ thuật kéo dài): Người lớn và trẻ em 2,5 – 4 mg/phút (dung dịch 1 – 2 mg/ml). Tối đa 500 mg/giờ; trẻ em: giảm tốc độ truyền tùy theo cân nặng.
Đau cơ sau mổ, đặc biệt ở người bệnh lưu động sau mổ và thường gặp ở nữ hơn; myoglobin niệu, myoglobin huyết; ngừng thở kéo dài, tăng nhãn áp; tăng kali huyết, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, loạn nhịp, đặc biệt với halothan (tuy nhiên, với liều nhắc lại, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp); tăng tiết nước bọt, dịch vị, dịch phế quản; tăng áp lực trong dạ dày thoáng qua; phản ứng tăng mẫn cảm bao gồm đỏ bừng, ban, mày đay, co thắt phế quản, choáng (phổ biến hơn ở nữ, tiền sử dị ứng hoặc người hen); sốt cao ác tính (hiếm gặp nhưng thường gây tử vong).
Phải hỗ trợ hô hấp đến khi hô hấp được hồi phục.
Ngăn ngừa và điều trị các tác dụng phụ trên tim mạch: cho atropin tiêm tĩnh mạch trước.
Dùng các thuốc vận mạch nếu cần (adrenalin, dopamin). Truyền máu tươi và huyết tương đông lạnh cung cấp cholinesterase để phân huỷ thuốc nhanh.
Để giảm đau cơ, dự phòng bằng giãn cơ không khử cực liều thấp trước (pancuronium bromid 1 mg).
Bị phân huỷ khi dung dịch pH lớn hơn 4,5.
Bảo quản trong tủ lạnh 2 – 8 o C.
http://nidqc.org.vn/duocthu/626/
Từ khóa
Đang cập nhật