Không có bài viết cùng chủ đề
Ngày:
22/12/2013
Lượt xem:
249
Bài viết thứ 00/01 thuộc chủ đề “Thuốc dự phòng”
Propranolol
Viên nén 10 mg, 20 mg, 40 mg, 60 mg, 80 mg, 90 mg.
Hình
Phòng ngừa cơn nhức nửa đầu.
Hen phế quản hoặc thông khí tắc nghẽn; suy tim không kiểm soát; đau thắt ngực Prinzmetal; nhịp tim chậm rõ rệt; hạ huyết áp; hội chứng suy giảm nút xoang, blốc nhĩ – thất độ 2 – 3; sốc tim; nhiễm acid chuyển hóa; bệnh động mạch ngoại vi nặng; u tế bào ưa crôm.
Blốc nhĩ thất độ 1; suy thận (Phụ lục 4); suy gan (Phụ lục 5); mang thai (Phụ lục 2); cho con bú (Phụ lục 3); tăng áp lực tĩnh mạch cửa; đái tháo đường; bệnh nhược cơ; tiền sử mẫn cảm (tăng phản ứng với các dị nguyên, giảm đáp ứng với adrenalin. Tương tác thuốc (Phụ lục 1).
Phòng ngừa cơn nhức nửa đầu: Uống, người lớn khởi đầu 40 mg, 2 – 3 lần mỗi ngày, nếu thấy cần thiết, sau mỗi tuần tăng lên với lượng như trên; liều thường dùng, 80 – 160 mg mỗi ngày; trẻ em dưới 12 tuổi, 20 mg, 2 – 3 lần mỗi ngày.
Nhịp tim chậm; suy tim; huyết áp hạ; rối loạn dẫn truyền nhĩ thất; co thắt phế quản; co mạch ngoại vi; tăng triệu chứng co thắt cách hồi và hội chứng Raynaud; rối loạn tiêu hoá; mệt mỏi; mất ngủ bao gồm ác mộng; hiếm gặp: ban da; khô mắt (có hồi phục); bệnh vẩy nến nặng thêm.
Xử trí: Gây nôn; atropin tiêm tĩnh mạch (nếu nhịp tim chậm); digitalis và lợi tiểu (nếu suy tim); noradrenalin hoặc dopamin (nếu huyết áp hạ): iso- proterenol và aminophylin (nếu bị co thắt phế quản).
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng. Thuốc ổn định ở pH 3 và bị phân hủy nhanh ở pH kiềm.
http://nidqc.org.vn/duocthu/375/
Từ khóa
Đang cập nhật