Không có bài viết cùng chủ đề
Ngày:
22/12/2013
Lượt xem:
9332
Bài viết thứ 00/01 thuộc chủ đề “Thuốc dùng trong sản giật”
Magnesium sulfate
Thuốc tiêm: magnesi sulfat 500 mg/ml, ống 2 ml, ống 10 ml.
Hình
Dự phòng cơn co giật tái phát trong sản giật; dự phòng cơn giật trong tiền sản giật.
Tăng magnesi – huyết; blốc tim; tổn thương cơ tim; suy thận nặng.
Tổn thương gan (Phụ lục 5); tổn thương thận (Phụ lục 4) và người đang dùng glycosid trợ tim. Để tránh tăng magnesi – huyết nặng có nguy cơ gây tử vong, không được tiêm tĩnh mạch vượt quá tốc độ 150 mg/phút. Cần phải có sẵn calci gluconat tiêm tĩnh mạch trong trường hợp ngừng thở hoặc blốc tim.
(Phụ lục 1).
Cách dùng: Theo hướng dẫn của nhà sản xuất; đối với tiêm tĩnh mạch, nồng độ magnesi sulfat không được vượt quá 20% (pha 1 phần dung dịch tiêm magnesi sulfat 50% với ít nhất 1,5 phần nước để tiêm); đối với tiêm bắp, trộn dung dịch tiêm magnesi sulfat 50% với 1 ml dung dịch lidocain 2%.
Liều dùng:
Dự phòng cơn co giật tái lại trong sản giật: Tiêm tĩnh mạch, người lớn, ban đầu 4 g trong 5 – 15 phút, tiếp theo là truyền tĩnh mạch 1 g/giờ trong ít nhất 24 giờ sau cơn giật cuối cùng hoặc tiêm bắp sâu 5 g vào một mông, sau đó 5 g cách nhau 4 giờ/lần vào mông bên kia trong ít nhất 24 giờ sau cơn giật cuối cùng; nếu cơn giật tái lại có thể cần phải tiêm thêm tĩnh mạch 2 g.
Dự phòng cơn giật trong tiền sản giật: Truyền tĩnh mạch, người lớn, ban đầu 4 g trong 5 – 15 phút, tiếp theo là truyền tĩnh mạch 1 g/giờ trong 24 giờ hoặc tiêm bắp sâu 5 g vào một bên mông, sau đó 5 g cách nhau 4 giờ/lần vào mông bên kia trong 24 giờ; nếu cơn giật tái xuất hiện, tiêm thêm 1 liều tĩnh mạch 2 g.
Thường do tăng magnesi – huyết, buồn nôn, nôn, khát, mặt bừng đỏ, giảm huyết áp, loạn nhịp, hôn mê, ức chế hô hấp, buồn ngủ, lú lẫn, mất phản xạ gân xương, yếu cơ.
Ngừng thở hoặc ngừng tim: Calci gluconat tiêm tĩnh mạch 10%, 1 g.
Trong bao bì kín, tránh ánh sáng, nhiệt độ phòng 15 – 20 o C.
http://nidqc.org.vn/duocthu/656/
Từ khóa
Đang cập nhật