Nhôm hydroxyd - Thuốc kháng acid
Ngày:
22/12/2013
Lượt xem:
6758
Bài viết thứ 00/02 thuộc chủ đề “Thuốc kháng acid”
Magnesium hydroxide
Hình:
Viên nén 300 mg. Hỗn dịch 400 mg/5 ml, 800 mg/5 ml, 1,2 g/5 ml.
Tăng tiết acid (đau, đầy bụng, khó tiêu, ợ nóng, ợ chua) ở người có loét và không có loét dạ dày – tá tràng; trào ngược dạ dày – thực quản.
Mẫn cảm với thuốc; suy thận nặng; trẻ nhỏ (đặc biệt trẻ bị mất nước hoặc suy thận).
Suy thận (Phụ lục 4); suy gan (Phụ lục 5);
(Phụ lục 1). Dùng phối hợp với nhôm hydroxyd để giảm tác dụng phụ.
Rối loạn tiêu hoá do tăng acid và trào ngược dạ dày – thực quản: Người lớn, mỗi lần 300 – 600 mg, tối đa tới 1 g, ngày 3 – 4 lần, uống 1 – 3 giờ sau khi ăn và lúc đi ngủ. Nhai kỹ viên thuốc trước khi nuốt.
Các chế phẩm phối hợp với nhôm hydroxyd: Xem nhôm hydroxyd.
Thường gặp: miệng đắng chát; ỉa chảy. ít gặp: buồn nôn; nôn; cứng bụng. Khi bị suy thận: tăng magnesi máu gây mất các phản xạ gân sâu; suy hô hấp và một số triệu chứng khác (nôn; đỏ bừng da; khát; hạ huyết áp; buồn ngủ; nhầm lẫn; yếu cơ; nhịp tim chậm; hôn mê và ngừng tim).
Ỉa chảy do tác dụng của magnesi ở ruột.
Bảo quản trong lọ kín, ở nhiệt độ 20 – 35 o C.
http://nidqc.org.vn/duocthu/538/
Từ khóa
Đang cập nhật