Không có bài viết cùng chủ đề
Ngày:
24/12/2015
Lượt xem:
679
Bài viết thứ 00/01 thuộc chủ đề “Thuốc trong gút cấp”
Colchicin có tác dụng chống viêm tương đối đặc hiệu đối với bệnh gút do làm giảm di chuyển bạch cầu, ức chế thực bào các tinh thể urat và làm giảm sản xuất ra acid lactic nên làm giảm lắng đọng tinh thể urat vào các mô khớp. Thuốc không có tác dụng đào thải acid uric.
Colchicine
Viên nén: 0,25 mg, 0,5 mg, 0,6 mg, 1 mg. Dung dịch tiêm tĩnh mạch 500 microgam/ml.
Hình: Colchicin – Thuốc trong gút cấp
Gút cấp; dự phòng ngắn ngày trong liệu pháp ban đầu với allopurinol.
Suy thận nặng, suy gan nặng, mang thai. Thận trọng: Người cao tuổi; bệnh đường tiêu hoá; tổn thương tim; tổn thương gan; tổn thương thận (Phụ lục 4); cho con bú (Phụ lục 3);
(Phụ lục 1). Cần giảm liều khi có yếu cơ, chán ăn buồn nôn, nôn, đau dạ dày hoặc ỉa chảy.
Cách dùng: Uống thuốc ngay khi có triệu chứng sớm nhất cho đến khi hết đau hoặc thấy buồn nôn, nôn, đau bụng hoặc ỉa chảy chứng tỏ đã đạt đủ liều, không được uống thêm nữa. ít nhất 3 ngày sau điều trị cấp, không được lặp lại liệu trình có colchicin. Tiêm tĩnh mạch chậm. Không được tiêm dưới da hoặc tiêm bắp vì thuốc rất kích ứng.
Liều dùng: Gút cấp, uống, 0,5 – 1 mg ban đầu, tiếp theo 0,5 mg cách nhau 2 – 3 giờ cho tới khi hết đau hoặc nôn, hoặc ỉa chảy xuất hiện; tổng liều tối đa 6 mg cho một đợt; đợt điều trị không được lặp lại trong vòng 3 ngày. Dự phòng cơn gút cấp trong khi điều trị ban đầu với allopurinol, 0,5 mg, 2 – 3 lần mỗi ngày, tiếp tục ít nhất 1 tháng sau khi ngừng tăng acid uric- máu. Điều trị gút cấp bằng tiêm tĩnh mạch chậm (rất hạn chế chỉ dùng khi người bệnh không uống được), lúc đầu 1 – 2 mg, pha loãng (nếu muốn) với dung dịch tiêm đẳng trương natri clorid 0,9% không có chất kháng khuẩn, tiêm chậm từ 2 – 5 phút vào tĩnh mạch, sau đó 0,5 mg cách nhau 6 – 24 giờ khi cần cho tới tối đa 4 mg/24 giờ, hoặc tối đa 4 mg cho một liệu trình điều trị duy nhất. Chuyển sang đường uống càng sớm càng tốt. Trong vòng ít nhất 7 ngày sau khi hoàn thành đầy đủ liệu pháp tiêm tĩnh mạch (4 mg), không được cho colchicin theo bất cứ đường nào. Người cao tuổi, giảm liều tiêm tĩnh mạch tối đa xuống 2 mg; phải nghỉ thuốc ít nhất 3 tuần giữa các đợt điều trị và phải hạ thấp liều thêm nếu trước đó đã điều trị duy trì colchicin bằng đường uống. Người suy thận: giảm liều uống và liều tiêm tuỳ theo mức độ suy thận. Liều dự phòng không được quá 0,5 mg/ngày khi hệ số thanh thải dưới hoặc bằng 50 ml/phút vì có nguy cơ bị viêm dây thần kinh ngoại biên và bệnh cơ. Thuốc không được khuyến cáo dùng cho người chạy thận nhân tạo.
Hạn chế sử dụng do nhiều tác dụng phụ: buồn nôn, nôn, đau bụng, ỉa chảy hay xảy ra và có thể xảy ra vài giờ sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch; phải ngừng thuốc khi có dấu hiệu đầu tiên; liều quá cao có thể gây chảy máu dạ dày, phát ban, tổn thương thận, gan; viêm dây thần kinh ngoại biên, bệnh cơ hiếm gặp; rụng tóc và nếu điều trị kéo dài, tuyệt bạch cầu hạt hoặc giảm tiểu cầu, thiếu máu bất sản.
Quá liều gây chảy máu dạ dày, ruột, tổn thương thành mạch dẫn đến sốc, độc cho thận và liệt. Liều gây độc khoảng 10 mg, liều gây chết trên 40 mg. Không có thuốc điều trị đặc hiệu. Rửa dạ dày, uống than hoạt. Điều trị hỗ trợ, phục hồi cân bằng nước điện giải. Kháng sinh toàn thân và kháng sinh đường tiêu hoá. Chống sốc, thở oxy. Nếu có suy thận, chạy thận nhân tạo.
Bảo quản trong lọ kín, tránh ánh sáng.
http://nidqc.org.vn/duocthu/163/
Từ khóa
Đang cập nhật