Không có bài viết cùng chủ đề
Ngày:
10/05/2016
Lượt xem:
1563
Bài viết thứ 00/01 thuộc chủ đề “Thuốc giải độc Phospho hữu cơ và Carbamat”
Atropine sulfate
ống tiêm 1 mg/1 ml, 0,5 mg/5 ml, 1 mg/10 ml.
Hình
Nhiễm độc phospho hữu cơ và carbamat; tiền mê (Mục 1.3); chống co thắt (Mục 17.3), giãn đồng tử và liệt thể mi (Mục 21.5).
Thiên đầu thống, tăng nhãn áp (Mục 1.3).
Trẻ em, người cao tuổi; hội chứng Down; glôcôm góc đóng; bệnh nhược cơ; liệt ruột hay hẹp môn vị; phì đại tuyến tiền liệt; rối loạn tim; sốt cao; mang thai (Phụ lục 2).
(Phụ lục 1).
Nhiễm độc phospho hữu cơ, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch (phụ thuộc vào mức độ nặng của nhiễm độc). Người lớn, 1 – 2 mg/lần, cách 20 – 30 phút/lần, cho tới khi da ửng hồng và khô, tim nhanh. Khi nhiễm độc phospho hữu cơ vừa đến nặng, thường duy trì atropin ít nhất 2 ngày và tiếp tục chừng nào còn triệu chứng. Khi dùng lâu, phải dùng loại không chứa chất bảo quản. Trẻ em, 0,05 mg/kg/lần, tiêm tĩnh mạch cách nhau 10 – 20 phút cho tới khi dấu hiệu cholinergic (tăng tiết nước bọt, chảy nước mắt, vã mồ hôi, tim đập chậm…) giảm, sau đó, cách 30 – 60 phút tiêm 1 lần cho tới khi có biểu hiện da ửng hồng và khô, tim nhanh. Nhiễm độc nặng có thể phải tiêm truyền liên tục với tốc độ 0,025 mg/kg/giờ. Trẻ em trên 12 tuổi, liều giống như liều người lớn.
Tránh ánh sáng, để ở nhiệt độ 15 – 30 o C.
Từ khóa
Đang cập nhật