Acenocoumarol - Thuốc chống đông
Dalteparin - Thuốc chống đông
Heparin trọng lượng phân tử thấp - Thuốc chống đông
Heparin không phân đoạn - Thuốc chống đông
Ngày:
11/03/2016
Lượt xem:
1024
Bài viết thứ 00/05 thuộc chủ đề “Các thuốc chống đông”
Warfarin
Viên nén 1 mg, 2 mg, 5 mg, 10 mg warfarin natri.
Hình
Điều trị và dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu, nhồi máu phổi, nhồi máu cơ tim cấp. Dự phòng nguy cơ hình thành huyết khối gây tắc mạch ở các người bệnh rung nhĩ, thấp tim, thay van tim nhân tạo, bị bệnh huyết khối, mạch vành.
Phụ nữ có thai, đặc biệt 3 tháng giữa và 3 tháng cuối. Loét dạ dày – hành tá tràng, tăng huyết áp nặng, viêm nội tâm mạc do vi khuẩn. Người bệnh không hợp tác, bị rối loạn cầm máu nặng, suy gan.
Không nên sử dụng như thuốc hàng đầu cho các trường hợp huyết khối gây tắc động mạch não hoặc các động mạch ngoại biên. Thận trọng đối với các bệnh nhân có tổn thương gan (Phụ lục 5), suy thận (Phụ lục 4), mới được phẫu thuật, người cao tuổi, phụ nữ đang cho con bú (Phụ lục 3). Tránh tiêm bắp.
(Phụ lục 1).
Cần tiến hành xét nghiệm tỷ lệ prothrombin và tỷ số chuẩn hoá quốc tế (INR = International Normalised Ratio) trước khi bắt đầu điều trị.
Liều khởi đầu: 10 mg/ngày, uống trong 2 ngày. Tiến hành xét nghiệm kiểm tra tỷ lệ prothrombin, INR và điều chỉnh liều theo kết quả xét nghiệm. Liều duy trì: 3 – 9 mg/ngày (nên uống vào cùng một thời điểm hàng ngày). Theo Hội Huyết học Anh, chỉ số INR cần thiết trong điều trị một số bệnh như sau:
INR 2 – 2,5: Dự phòng các trường hợp huyết khối tĩnh mạch sâu bao gồm cả những bệnh nhân có nguy cơ cao mà cần phẫu thuật. INR 2,5: Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu, nghẽn mạch phổi. Dự phòng huyết khối ở các bệnh nhân rung nhĩ, bệnh cơ tim dãn, bệnh van hai lá do thấp tim.
INR 3,5: Dự phòng tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu, nghẽn mạch phổi và dự phòng huyết khối ở các bệnh nhân thay van tim nhân tạo. Xét ngiệm định kỳ tỷ lệ prothrombin, INR cách ngày trong 2 tuần đầu, sau đó kéo dài dần khoảng cách giữa các lần xét nghiệm cho đến tối đa là 12 tuần.
Chảy máu, dị ứng thuốc, nổi ban đỏ, chán ăn, ỉa chảy, giảm hematocrit không rõ lý do, hoại tử da, vàng da, rối loạn chức năng gan, buồn nôn, nôn và viêm tuỵ.
Cách xử trí:
Chảy máu nặng: Ngừng warfarin; vitamin K: 5 mg tiêm tĩnh mạch chậm; truyền huyết tương tươi đông lạnh 15 ml/kg.
INR > 8, không có chảy máu hoặc chảy máu ít: Dừng warfarin, bắt đầu dùng trở lại khi INR < 5; nếu có những nguy cơ khác gây chảy máu: Phytomenadion (vitamin K1) 0,5 mg tiêm tĩnh mạch chậm hoặc 5 mg uống, nhắc lại nếu INR vẫn ở mức cao sau 24 giờ.
INR 6 – 8, không chảy máu hoặc chảy máu ít: Ngừng warfarin, bắt đầu cho lại khi INR < 5.
INR < 6 nhưng trên giá trị đích của điều trị 0,5: Giảm liều hoặc ngừng warfarin, bắt đầu cho lại khi INR < 5.
Nếu có chảy máu mặc dù INR ở trong giới hạn điều trị: Tìm các nguyên nhân gây chảy máu khác.
Khi xuất hiện nguy cơ chảy máu hoặc chảy máu do quá liều: Xử trí như phần Tác dụng không mong muốn.
Bảo quản trong lọ kín, tránh ánh sáng, nhiệt độ 15 – 30 o C.
http://nidqc.org.vn/duocthu/425/
Từ khóa