Không có bài viết cùng chủ đề
Ngày:
11/05/2016
Lượt xem:
6569
Bài viết thứ 00/01 thuộc chủ đề “Cấp cứu trong dị ứng: Sốc phản vệ”
Epinephrine
Thuốc tiêm, epinephrin (dưới dạng hydro- clorid hoặc hydrogen tartrat) 1 mg/1 ml, ống 1 ml.
Hình Epinephrin (Adrenalin) Cấp cứu trong dị ứng sốc phản vệ
Sốc phản vệ nặng; phù mạch (phù Quincke) nặng; ngừng tim
Không có chống chỉ định nào khi có sốc phản vệ hoặc ngừng tim.
Cường giáp, tăng huyết áp, đái tháo đường, thiếu máu cục bộ cơ tim, loạn nhịp, bệnh mạch não, người cao tuổi;
(Phụ lục 1).
Thận trọng: Các dung dịch adrenalin có nồng độ khác nhau được dùng theo các đường khác nhau.
Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da, dùng dung dịch 1/1000, người lớn và thiếu niên, 500 microgam (0,5 ml), trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi, 50 microgam (0,05 ml); trẻ em 6 tháng – 6 tuổi, 120 microgam (0,12 ml), 6 – 12 tuổi, 250 microgam (0,25 ml).
Các liều trên có thể tiêm lặp lại nhiều lần nếu cần, mỗi lần cách nhau 5 phút, tuỳ theo huyết áp, mạch và chức năng hô hấp.
Nếu tuần hoàn kém, tiêm tĩnh mạch chậm, dùng dung dịch tiêm adrena- lin 1/10000 (tiêm với tốc độ 1 ml/phút), người lớn 500 microgam (5 ml); trẻ em, 10 microgam/kg (0,1 ml/kg), cho trong vài phút.
Cách pha từ ống 1 ml dung dịch 1/1000 chuyển thành dung dịch 1/10000: ống 1 ml + 9 ml nước cất.
Tiêm tĩnh mạch chậm chỉ dành cho những trường hợp rất nặng khi nghi ngờ tuần hoàn không bảo đảm và tiêm bắp thuốc hấp thu kém.
Tim đập nhanh và loạn nhịp, tăng huyết áp, run, lo âu, vã mồ hôi, buồn nôn, nôn, yếu cơ, chóng mặt, phù phổi; phổ biến nhức đầu.
Do tác dụng của adrenalin rất ngắn, nên thường các triệu chứng chóng hết. Nếu cần, điều trị theo triệu chứng.
Bảo quản ở 2 – 8 o C, không để nơi nóng, tránh ánh sáng. Phải bỏ nếu thấy thuốc tiêm chuyển sang màu nâu hồng.
Từ khóa
Đang cập nhật